Biến chứng của bệnh khí phế thũng Khí phế thũng
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 108.89 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Khí phế thũng là một bệnh thuộc đường hô hấp dưới, đây là một bệnh phổi tiến triển, căng giãn thường xuyên làm giảm khả năng đàn hồi, thậm chí làm mất khả năng hồi phục của thành các tiểu phế quản, các phế quản tận và phế nang do viêm nhiễm kéo dài gây nên. Bệnh thường biểu hiện hiện tượng khó thở và nguy hiểm hơn là có thể gây nên nhiều biến chứng cho người bệnh. Ai dễ mắc bệnh Hình ảnh phổi bình thường và khí phế thũng....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Biến chứng của bệnh khí phế thũng Khí phế thũng Biến chứng của bệnh khí phế thũngKhí phế thũng là một bệnh thuộc đường hô hấp dưới, đây là mộtbệnh phổi tiến triển, căng giãn thường xuyên làm giảm khả năngđàn hồi, thậm chí làm mất khả năng hồi phục của thành các tiểuphế quản, các phế quản tận và phế nang do viêm nhiễm kéo dàigây nên. Bệnh thường biểu hiện hiện tượng khó thở và nguy hiểmhơn là có thểgây nên nhiềubiến chứngcho ngườibệnh.Ai dễ mắcbệnh Hình ảnh phổi bình thường và khí phế thũng.Nguyên nhân gây nên khí phế thũng rất đa dạng, nổi bật nhất làviêm phế quản mạn tính, kéo dài. Viêm phế quản mạn tính có thểdo vi sinh vật (vi khuẩn, virut, ký sinh trùng) nhưng cũng có thể domột số nguyên nhân khác như tác động của hoá chất, bụi bẩn, khóido các chất đốt như than đá, khói bếp, khói thuốc lá, thuốc lào.Người ta cũng thấy rằng bệnh khí phế thũng hay gặp nhất ở ngườinghiện thuốc lá, thuốc lào. Đặc điểm của khói thuốc lá, thuốc lào làcó thể làm tê liệt tạm thời các lông chuyển của thành phế quản, tiểuphế quản và phế nang mà ở người bình thường các lông chuyểnnày có tác dụng rất lớn để đẩy các chất gây kích ứng và các mầmbệnh (vi sinh vật, bụi...) ra khỏi đường hô hấp. Khi các lôngchuyển bị tê liệt thì các chất gây kích ứng sẽ bị ứ đọng lại ở phếquản và dần dần thâm nhiễm vào các phế nang gây viêm và cuốicùng làm xơ hoá các sợi chun. Người ta cũng nghiên cứu thấy rằngcó một số bệnh nhân bị bệnh khí phế thũng là do thiếu một loạiprotein có tên là AAt (anpha1-antitripsin). Đây là một loại proteincó tác dụng bảo vệ các cấu trúc chun của phổi tránh tác động củamột số men (enzym). Nếu thiếu protein AAt có thể dẫn đến tổnthương phổi tiến triển và hậu quả là bị bệnh khí phế thũng. Một sốbệnh mạn tính như bệnh hen suyễn mạn tính kéo dài nhiều nămcũng làm căng giãn thường xuyên các thành phế quản, phế nang vàcả hệ thống mao mạch của tổ chức phổi mà hậu quả có thể là gâynên khí phế thũng. Trong các bệnh về phổi thì bệnh lao phổi cũnglà một trong những nguyên nhân đáng kể gây nên khí phế thũng.Khi bị lao phổi, vi khuẩn sẽ làm tổn hại và gây nên tổn thương xơhoá thành phế nang và làm căng giãn các phế nang ở xung quanhtổ chức xơ hoá đó. Người ta cũng đề cập đến bệnh khí phế thũngcó thể do nghề nghiệp như một số nghệ sĩ thổi kèn (nhạc công),công nhân thổi bóng đèn thuỷ tinh hoặc bị bệnh bụi phổi gặp ởnhững công nhân thường xuyên tiếp xúc với bụi của hầm lò.Biểu hiện đặc trưng của khí phế thũngTriệu chứng chính của bệnh khí phế thũng là khó thở ra, nhất là lúcmang vác nặng, lên cầu thang hoặc làm việc nặng, quá sức, mệtmỏi và giảm khả năng hoạt động thể lực. Khó thở có thể tăng lênkhi nằm hoặc đang mắc một bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp nàođó, nhất là nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới (viêm phế quản, viêmphế quản - phổi, áp-xe phổi...). Khi bác sĩ khám bệnh cho người bịkhí phế thũng thường thấy người bệnh có biểu hiện khó thở, môitím (do thiếu ôxy), lồng ngực biến dạng (người ta gọi là lồngngực có dạng hình thùng), gõ vang, rì rào phế nang giảm, nghephổi có ran ẩm, ran ngáy, ran rít. Trong trường hợp bệnh nặng cóthể xuất hiện phù, gan to, tĩnh mạch cổ nổi (khi đã biến chứng).Các xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết như Xquang phổi, chụp CT,chụp cộng hưởng từ (MRI), đo chức năng hô hấp, xét nghiệm máungoại vi, xét nghiệm đờm, điện tim... giúp cho việc chẩn đoán bệnhchính xác hơn nhiều. Cần phân biệt với những bệnh ở phổi như henphế quản (hen suyễn), tràn khí màng phổi, kén phổi... Bệnh khí phếthũng nếu không phát hiện sớm và điều trị kịp thời có thể để lạibiến chứng nguy hiểm như tâm phế mạn tính, suy hô hấp, tràn khímàng phổi (do vỡ bóng khí) hoặc gây tắc nghẽn động mạch phổi.Phòng bệnh khí phế thũng như thế nào?Cần vệ sinh hàng ngày họng, hầu, mũi, răng, miệng bằng hìnhthức đánh răng sau khi ăn, trước khi đi ngủ buổi tối. Khi bị viêmđường hô hấp, hay gặp nhất là viêm đường hô hấp trên (họng, hầuthanh quản, tai, mũi họng...) hoặc khi bị viêm phế quản cần đượckhám và điều trị dứt điểm không để bệnh thành mạn tính. Cần thiếtbỏ thuốc lá bởi thuốc lá, thuốc lào gây nên nhiều bệnh về phổi, đặcbiệt là đóng góp vào căn nguyên gây khí phế thũng và ung thưphổi. Cần được trang bị bảo hộ lao động cho công nhân thườngxuyên tiếp xúc với khói, bụi như công nhân khai thác than đá, côngnhân vệ sinh môi trường và công nhân thường xuyên tiếp xúc vớihoá chất độc hại. Hằng ngày nên tập thể dục đều đặn, nhất là cácđộng tác thở làm tăng tính đàn hồi cho tổ chức phổi. Cần phải thựchiện triệt để tiêm vaccin phòng bệnh lao (vaccin BCG) cho trẻ sơsinh và cả những người chưa có miễn dịch chống vi khuẩn lao.Nếu có điều kiện thì nên tiêm một số vaccin phòng bệnh viêmđường hô hấp như vaccin phòng bệnh do phế cầu, Hemopilusinfluenzae... PGS.TS. Bùi Khắc Hậu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Biến chứng của bệnh khí phế thũng Khí phế thũng Biến chứng của bệnh khí phế thũngKhí phế thũng là một bệnh thuộc đường hô hấp dưới, đây là mộtbệnh phổi tiến triển, căng giãn thường xuyên làm giảm khả năngđàn hồi, thậm chí làm mất khả năng hồi phục của thành các tiểuphế quản, các phế quản tận và phế nang do viêm nhiễm kéo dàigây nên. Bệnh thường biểu hiện hiện tượng khó thở và nguy hiểmhơn là có thểgây nên nhiềubiến chứngcho ngườibệnh.Ai dễ mắcbệnh Hình ảnh phổi bình thường và khí phế thũng.Nguyên nhân gây nên khí phế thũng rất đa dạng, nổi bật nhất làviêm phế quản mạn tính, kéo dài. Viêm phế quản mạn tính có thểdo vi sinh vật (vi khuẩn, virut, ký sinh trùng) nhưng cũng có thể domột số nguyên nhân khác như tác động của hoá chất, bụi bẩn, khóido các chất đốt như than đá, khói bếp, khói thuốc lá, thuốc lào.Người ta cũng thấy rằng bệnh khí phế thũng hay gặp nhất ở ngườinghiện thuốc lá, thuốc lào. Đặc điểm của khói thuốc lá, thuốc lào làcó thể làm tê liệt tạm thời các lông chuyển của thành phế quản, tiểuphế quản và phế nang mà ở người bình thường các lông chuyểnnày có tác dụng rất lớn để đẩy các chất gây kích ứng và các mầmbệnh (vi sinh vật, bụi...) ra khỏi đường hô hấp. Khi các lôngchuyển bị tê liệt thì các chất gây kích ứng sẽ bị ứ đọng lại ở phếquản và dần dần thâm nhiễm vào các phế nang gây viêm và cuốicùng làm xơ hoá các sợi chun. Người ta cũng nghiên cứu thấy rằngcó một số bệnh nhân bị bệnh khí phế thũng là do thiếu một loạiprotein có tên là AAt (anpha1-antitripsin). Đây là một loại proteincó tác dụng bảo vệ các cấu trúc chun của phổi tránh tác động củamột số men (enzym). Nếu thiếu protein AAt có thể dẫn đến tổnthương phổi tiến triển và hậu quả là bị bệnh khí phế thũng. Một sốbệnh mạn tính như bệnh hen suyễn mạn tính kéo dài nhiều nămcũng làm căng giãn thường xuyên các thành phế quản, phế nang vàcả hệ thống mao mạch của tổ chức phổi mà hậu quả có thể là gâynên khí phế thũng. Trong các bệnh về phổi thì bệnh lao phổi cũnglà một trong những nguyên nhân đáng kể gây nên khí phế thũng.Khi bị lao phổi, vi khuẩn sẽ làm tổn hại và gây nên tổn thương xơhoá thành phế nang và làm căng giãn các phế nang ở xung quanhtổ chức xơ hoá đó. Người ta cũng đề cập đến bệnh khí phế thũngcó thể do nghề nghiệp như một số nghệ sĩ thổi kèn (nhạc công),công nhân thổi bóng đèn thuỷ tinh hoặc bị bệnh bụi phổi gặp ởnhững công nhân thường xuyên tiếp xúc với bụi của hầm lò.Biểu hiện đặc trưng của khí phế thũngTriệu chứng chính của bệnh khí phế thũng là khó thở ra, nhất là lúcmang vác nặng, lên cầu thang hoặc làm việc nặng, quá sức, mệtmỏi và giảm khả năng hoạt động thể lực. Khó thở có thể tăng lênkhi nằm hoặc đang mắc một bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp nàođó, nhất là nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới (viêm phế quản, viêmphế quản - phổi, áp-xe phổi...). Khi bác sĩ khám bệnh cho người bịkhí phế thũng thường thấy người bệnh có biểu hiện khó thở, môitím (do thiếu ôxy), lồng ngực biến dạng (người ta gọi là lồngngực có dạng hình thùng), gõ vang, rì rào phế nang giảm, nghephổi có ran ẩm, ran ngáy, ran rít. Trong trường hợp bệnh nặng cóthể xuất hiện phù, gan to, tĩnh mạch cổ nổi (khi đã biến chứng).Các xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết như Xquang phổi, chụp CT,chụp cộng hưởng từ (MRI), đo chức năng hô hấp, xét nghiệm máungoại vi, xét nghiệm đờm, điện tim... giúp cho việc chẩn đoán bệnhchính xác hơn nhiều. Cần phân biệt với những bệnh ở phổi như henphế quản (hen suyễn), tràn khí màng phổi, kén phổi... Bệnh khí phếthũng nếu không phát hiện sớm và điều trị kịp thời có thể để lạibiến chứng nguy hiểm như tâm phế mạn tính, suy hô hấp, tràn khímàng phổi (do vỡ bóng khí) hoặc gây tắc nghẽn động mạch phổi.Phòng bệnh khí phế thũng như thế nào?Cần vệ sinh hàng ngày họng, hầu, mũi, răng, miệng bằng hìnhthức đánh răng sau khi ăn, trước khi đi ngủ buổi tối. Khi bị viêmđường hô hấp, hay gặp nhất là viêm đường hô hấp trên (họng, hầuthanh quản, tai, mũi họng...) hoặc khi bị viêm phế quản cần đượckhám và điều trị dứt điểm không để bệnh thành mạn tính. Cần thiếtbỏ thuốc lá bởi thuốc lá, thuốc lào gây nên nhiều bệnh về phổi, đặcbiệt là đóng góp vào căn nguyên gây khí phế thũng và ung thưphổi. Cần được trang bị bảo hộ lao động cho công nhân thườngxuyên tiếp xúc với khói, bụi như công nhân khai thác than đá, côngnhân vệ sinh môi trường và công nhân thường xuyên tiếp xúc vớihoá chất độc hại. Hằng ngày nên tập thể dục đều đặn, nhất là cácđộng tác thở làm tăng tính đàn hồi cho tổ chức phổi. Cần phải thựchiện triệt để tiêm vaccin phòng bệnh lao (vaccin BCG) cho trẻ sơsinh và cả những người chưa có miễn dịch chống vi khuẩn lao.Nếu có điều kiện thì nên tiêm một số vaccin phòng bệnh viêmđường hô hấp như vaccin phòng bệnh do phế cầu, Hemopilusinfluenzae... PGS.TS. Bùi Khắc Hậu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tại liệu y học y hoc nghiên cứu y học y học dân tộcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
5 trang 285 0 0
-
8 trang 240 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 235 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 215 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 200 0 0 -
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 197 0 0 -
13 trang 183 0 0
-
8 trang 183 0 0
-
5 trang 182 0 0