![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Biến chứng sau phẫu thuật điều trị gãy phức hợp gò má
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 419.19 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Gãy phức hợp gò má là những chấn thương hàm mặt phổ biến có thể dẫn đến mất thẩm mỹ và suy giảm chức năng. Trên thực tế, việc tái tạo phức hợp gò má vẫn là một thách thức đối với bác sĩ phẫu thuật hàm mặt vì vị trí quan trọng của nó trong thẩm mỹ khuôn mặt và những biến chứng, di chứng sau phẫu thuật điều trị gãy phức hợp gò má. Bài viết trình bày mô tả và phân tích biến chứng sau phẫu thuật điều trị gãy phức hợp gò má.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Biến chứng sau phẫu thuật điều trị gãy phức hợp gò má vietnam medical journal n01 - AUGUST - 2021chế bệnh sinh UTDD [2]. Do vậy, cần nghiên cứu 3. Mai Hồng Bàng. Đặc điểm lâm sàng, hình ảnhsâu hơn về các yếu tố độc lực của H. pylori.,. nội soi và mô bệnh học của ung thư dạ dày. Tạp chí Y học thực hành, 2006;3: 8V. KẾT LUẬN 4. Nguyễn Ngọc Ánh, Nguyễn Khánh Trạch, Trần Văn Hợp. Góp phần đánh giá tình trạng Ung thư dạ dày với tuổi ≧ 60 chiếm 67,7%, nhiễm helicobacter trong bệnh lý ung thư dạ dày.tuổi trung bình: 63,8±11,9 (29-92). Về lâm sàng Hội Nội Khoa Việt Nam, 1999;2:các triệu chứng hay gặp gồm: Đau thượng vị 5. Trần Đình Trí. Nghiên cứu đặc điểm nội soi, mô(97,7%), đầy bụng (88,4%), chán ăn (82,2%), bệnh học, các týp cagA, vacA của Helicobacter pylori và tính đa hình của IL-1β, IL-1RN, IL-8,gầy sút cân (39,5%). Vị trí khối u hay gặp nhất là TNF-α ở bệnh nhân ung thư dạ dày. Luận án Tiếnhang vị (48,1%). Mô bệnh học chủ yếu là thể ruột sỹ Y học- Hà Nội 2017(55,4%) và thể lan tỏa (40,8%). Tỷ lệ nhiễm H. 6. Lagergrena F, Xiea SH, Mattssona F,pylori ở bệnh nhân UTDD là: 77/129 (59,2%). Lagergrena J. Updated incidence trends in cardia and non-cardia gastric adenocarcinoma in Sweden.TÀI LIỆU THAM KHẢO Acta Oncologica 2018;57(9): 1173-11781. Sung H, Ferlay J, Siegel RL, et al. Global 7. Wanebo HJ, Kennedy BJ, Chmiel J, et al. cancer statistics 2020: GLOBOCAN estimates of Cancer of the stomach. A patient care study by the incidence and mortality worldwide for 36 cancers in American College of Surgeons. Annals of Surgery, 185 countries. CA Cancer J Clin 2021;71: 209-249. 1993;218 (5): 583-592.2. Yamaoka Y. Mechanisms of disease: 8. An JY, Kang TH, Choi MG, et al. Borrmann type Helicobacter pylori virulence factors. Nat Rev IV: an independent prognostic factor for survival in gastric cancer. J Gastrointest Surg, 2008;12 (8): Gastroenterol Hepatol. 2010;7(11): 629-641. 1364-1369. BIẾN CHỨNG SAU PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ GÃY PHỨC HỢP GÒ MÁ Lê Thị Cẩm Hà1, Đinh Diệu Hồng2, Đặng Triệu Hùng1, Phạm Hoàng Tuấn3TÓM TẮT nhiều nhất trong các nghiên cứu là tê bì dị cảm vùng gò má, cánh mũi. Biến chứng về mắt sau phẫu thuật 48 Gãy phức hợp gò má là những chấn thương hàm điều trị gãy phức hợp gó má thường gặp là nhìn đôi,mặt phổ biến có thể dẫn đến mất thẩm mỹ và suy lõm mắt, lồi mắt,…Biến chứng về khớp cắn có thể gặpgiảm chức năng. Trên thực tế, việc tái tạo phức hợp là hạn chế há miệng hoặc sai khớp cắn. Ngoài cácgò má vẫn là một thách thức đối với bác sĩ phẫu thuật biến chứng đặc trưng, phẫu thuật điều trị gãy phứchàm mặt vì vị trí quan trọng của nó trong thẩm mỹ hợp gò má còn có thể gặp các biến chứng của mộtkhuôn mặt và những biến chứng, di chứng sau phẫu phẫu thuật kết hợp xương thông thường như nhiễmthuật điều trị gãy phức hợp gò má. Mục tiêu: Mô tả trùng, lộ nẹp, sẹo xấu,… Đường gãy phức tạp và divà phân tích biến chứng sau phẫu thuật điều trị gãy lệch có tỷ lệ biến chứng cao hơn các đường gãy đơnphức hợp gò má. Đối tượng và phương pháp giản và không di lệch. Đường rạch bờ dưới ổ mắt có tỷnghiên cứu: Tổng quan và phân tích dữ liệu về biến lệ biến chứng cao hơn các đường rạch khác. Kếtchứng sau phẫu thuật điều trị gãy phức hợp gò má từ luận: Các biến chứng sau phẫu thuật điều trị gãycác bài báo, luận văn, luận án trên trang cơ sở dữ liệu phức hợp gò má thường gặp bao gồm: nh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Biến chứng sau phẫu thuật điều trị gãy phức hợp gò má vietnam medical journal n01 - AUGUST - 2021chế bệnh sinh UTDD [2]. Do vậy, cần nghiên cứu 3. Mai Hồng Bàng. Đặc điểm lâm sàng, hình ảnhsâu hơn về các yếu tố độc lực của H. pylori.,. nội soi và mô bệnh học của ung thư dạ dày. Tạp chí Y học thực hành, 2006;3: 8V. KẾT LUẬN 4. Nguyễn Ngọc Ánh, Nguyễn Khánh Trạch, Trần Văn Hợp. Góp phần đánh giá tình trạng Ung thư dạ dày với tuổi ≧ 60 chiếm 67,7%, nhiễm helicobacter trong bệnh lý ung thư dạ dày.tuổi trung bình: 63,8±11,9 (29-92). Về lâm sàng Hội Nội Khoa Việt Nam, 1999;2:các triệu chứng hay gặp gồm: Đau thượng vị 5. Trần Đình Trí. Nghiên cứu đặc điểm nội soi, mô(97,7%), đầy bụng (88,4%), chán ăn (82,2%), bệnh học, các týp cagA, vacA của Helicobacter pylori và tính đa hình của IL-1β, IL-1RN, IL-8,gầy sút cân (39,5%). Vị trí khối u hay gặp nhất là TNF-α ở bệnh nhân ung thư dạ dày. Luận án Tiếnhang vị (48,1%). Mô bệnh học chủ yếu là thể ruột sỹ Y học- Hà Nội 2017(55,4%) và thể lan tỏa (40,8%). Tỷ lệ nhiễm H. 6. Lagergrena F, Xiea SH, Mattssona F,pylori ở bệnh nhân UTDD là: 77/129 (59,2%). Lagergrena J. Updated incidence trends in cardia and non-cardia gastric adenocarcinoma in Sweden.TÀI LIỆU THAM KHẢO Acta Oncologica 2018;57(9): 1173-11781. Sung H, Ferlay J, Siegel RL, et al. Global 7. Wanebo HJ, Kennedy BJ, Chmiel J, et al. cancer statistics 2020: GLOBOCAN estimates of Cancer of the stomach. A patient care study by the incidence and mortality worldwide for 36 cancers in American College of Surgeons. Annals of Surgery, 185 countries. CA Cancer J Clin 2021;71: 209-249. 1993;218 (5): 583-592.2. Yamaoka Y. Mechanisms of disease: 8. An JY, Kang TH, Choi MG, et al. Borrmann type Helicobacter pylori virulence factors. Nat Rev IV: an independent prognostic factor for survival in gastric cancer. J Gastrointest Surg, 2008;12 (8): Gastroenterol Hepatol. 2010;7(11): 629-641. 1364-1369. BIẾN CHỨNG SAU PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ GÃY PHỨC HỢP GÒ MÁ Lê Thị Cẩm Hà1, Đinh Diệu Hồng2, Đặng Triệu Hùng1, Phạm Hoàng Tuấn3TÓM TẮT nhiều nhất trong các nghiên cứu là tê bì dị cảm vùng gò má, cánh mũi. Biến chứng về mắt sau phẫu thuật 48 Gãy phức hợp gò má là những chấn thương hàm điều trị gãy phức hợp gó má thường gặp là nhìn đôi,mặt phổ biến có thể dẫn đến mất thẩm mỹ và suy lõm mắt, lồi mắt,…Biến chứng về khớp cắn có thể gặpgiảm chức năng. Trên thực tế, việc tái tạo phức hợp là hạn chế há miệng hoặc sai khớp cắn. Ngoài cácgò má vẫn là một thách thức đối với bác sĩ phẫu thuật biến chứng đặc trưng, phẫu thuật điều trị gãy phứchàm mặt vì vị trí quan trọng của nó trong thẩm mỹ hợp gò má còn có thể gặp các biến chứng của mộtkhuôn mặt và những biến chứng, di chứng sau phẫu phẫu thuật kết hợp xương thông thường như nhiễmthuật điều trị gãy phức hợp gò má. Mục tiêu: Mô tả trùng, lộ nẹp, sẹo xấu,… Đường gãy phức tạp và divà phân tích biến chứng sau phẫu thuật điều trị gãy lệch có tỷ lệ biến chứng cao hơn các đường gãy đơnphức hợp gò má. Đối tượng và phương pháp giản và không di lệch. Đường rạch bờ dưới ổ mắt có tỷnghiên cứu: Tổng quan và phân tích dữ liệu về biến lệ biến chứng cao hơn các đường rạch khác. Kếtchứng sau phẫu thuật điều trị gãy phức hợp gò má từ luận: Các biến chứng sau phẫu thuật điều trị gãycác bài báo, luận văn, luận án trên trang cơ sở dữ liệu phức hợp gò má thường gặp bao gồm: nh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y học Phức hợp gò má Gãy phức hợp gò má Chấn thương hàm mặt Điều trị gãy phức hợp gò máTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 220 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 203 0 0 -
6 trang 202 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 198 0 0 -
8 trang 195 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 195 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 192 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 188 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 187 0 0 -
10 trang 178 0 0