Hơn 40% số bệnh nhân lọc máu chu kỳ ở Mỹ là biếnchứng thận do đái tháo đường (ĐTĐ). Ở Việt Nam,bệnh ĐTĐ đang gia tăng về tần suất mắc bệnh, cùngvới những tiến bộ trong điều trị bệnh, tuổi thọ củangười bệnh ĐTĐ kéo dài hơn, làm cho biến chứngthận ở bệnh nhân ĐTĐ cũng ngày càng tăng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Biến chứng thận do bệnh đái tháo đường .Biến chứng thận dobệnh đái tháođườngHơn 40% số bệnh nhân lọc máu chu kỳ ở Mỹ là biếnchứng thận do đái tháo đường (ĐTĐ). Ở Việt Nam,bệnh ĐTĐ đang gia tăng về tần suất mắc bệnh, cùngvới những tiến bộ trong điều trị bệnh, tuổi thọ củangười bệnh ĐTĐ kéo dài hơn, làm cho biến chứngthận ở bệnh nhân ĐTĐ cũng ngày càng tăng. Qúa trình tổn thương thận Ở các nước có nền công nghiệp phát triển, ĐTĐ là nguyên nhânchính gây suy thận giai đoạn cuối. Hiểu biết biến chứngthận ở bệnh nhân ĐTĐ có thể giúp dự phòng để hạn chếvà làm chậm biến chứng này.ĐTĐ là một bệnh rối loạn chuyển hóa do thiếu hụt insulintuyệt đối hoặc tương đối. Đặc trưng của bệnh là tăngglucose máu cùng với các rối loạn về chuyển hóa đường,đạm, mỡ, và các chất khoáng. Tổn thương mạch máu,đặc biệt là vi mạch do bệnh ĐTĐ, dẫn tới tổn thươngnhiều cơ quan trong đó có thận. Biểu hiện tổn thươngthận trong bệnh ĐTĐ được chia làm hai pha, pha sớm vàpha muộn. Pha sớm khởi đầu là xuất hiện microalbuminniệu (30-299mg protein/24 giờ) không thường xuyên, chođến khi xuất hiện macroalbumin niệu (trên 300mgprotein/24 giờ) thường xuyên. Pha muộn được tính từ khixuất hiện macroalbumin niệu thường xuyên đến suy thậngiai đoạn cuối. Pha sớm là pha im lặng về lâm sàng, biếnđổi quan trọng của thận trong pha này là thận to lên, tăngmức lọc cầu thận, tăng áp lực trong cầu thận, xuất hiệnmicroalbumin niệu không thường xuyên, về sau xuất hiệnthường xuyên và nồng độ tăng dần. Pha muộn là pha lâmsàng, biểu hiện lâm sàng tổn thương thận bao gồm: hộichứng cầu thận mạn với phù, protein niệu, hồng cầu niệu,tăng huyết áp, đôi khi có hội chứng thận hư, chức năngthận giảm rồi suy thận và suy thận giai đoạn cuối. Biến đổicấu trúc mô bệnh học thận đặc trưng bởi tổn thương dạnghạch và tổn thương rỉ ở cầu thận do thấm các thành phầncủa huyết tương qua mao mạch cầu thận, không có lắngđọng phức hợp miễn dịch ở vùng tổn thương. Dần dầncầu thận bị xơ hóa, làm mất dần chức năng thận.Triệu chứngĐái tháo đường týp 1, triệu chứng của bệnh thận thườngxuất hiện sau khi được chẩn đoán bệnh tiểu đường 3-5năm. Đối với đái tháo đường týp 2, do khó xác định thờigian khởi phát của bệnh, nên chưa rõ bệnh thận xuất hiệnsau khởi phát bệnh ĐTĐ bao nhiêu năm. Ở giai đoạn sớmchỉ có triệu chứng của bệnh ĐTĐ, không có biểu hiện lâmsàng của bệnh thận mặc dù thận đã tổn thương. Biểu hiệnduy nhất của tổn thương thận trong giai đoạn này làmicroalbumin niệu. Vì vậy khi xét nghiệm nước tiểu cómicroalbumin niệu là báo hiệu có tổn thương thận.Microalbumin niệu lúc đầu chỉ xuất hiện khi bệnh nhânkiểm soát glucose máu kém. Việc kiểm soát đường máutốt là biện pháp hữu hiệu để hạn chế tổn thương thận.Mức độ nặng của microalbumin niệu có liên quan với thờigian bị bệnh ĐTĐ và mức độ kiểm soát đường huyết. Điềutrị bằng thuốc ức chế men chuyển có thể làm giảm hoặckhông còn microalbumin niệu. Vì vậy sử dụng thuốc ứcchế men chuyển trong giai đoạn này được coi là có tácdụng bảo vệ thận. Giai đoạn muộn hay còn gọi là giaiđoạn bệnh thận lâm sàng, thường khởi phát bằng phù,cũng có thể khởi phát là hội chứng cầu thận cấp (phù,protein niệu, hồng cầu niệu, tăng huyết áp), hiếm hơn cóthể khởi phát bằng hội chứng suy thận cấp (đái ít, vô niệu,ure và creatinin máu tăng). Một số bệnh nhân khởi phátbằng hội chứng thận hư (phù nặng, tràn dịch màng bụng,màng phổi, màng tinh hoàn, protein niệu trên 3,5g/24 giờ,protein máu giảm ure, creatinin máu tăng, rồi dẫn đến suy thận giai đoạncuối, bệnh nhân bắt buộc phải điều trị thay thế thận.Bệnh thận do ĐTĐ còn hay gặp hoại tử nhú thận, có thểphát hiện được bằng chụp thận thuốc tĩnh mạch. Nhú thậnhoại tử bong ra trôi theo nước tiểu, có thể gây tắc ở niệuquản làm giãn đài bể thận, bệnh nhân sẽ xuất hiện cơnđau quặn thận, đau dữ dội ở vùng hố thắt lưng lan xuốngbộ phận sinh dục. Bệnh bàng quang thần kinh cũng gặpkhoảng 1-26% số bệnh nhân. Biểu hiện lâm sàng là bệnhnhân đi đái không tự chủ, nước tiểu tự chảy ra mà khôngnhịn được. Nhiễm khuẩn đường tiết niệu gặp tới 90% sốbệnh nhân tiểu đường. Nhiễm khuẩn cả hai bên thận gặpkhoảng 10% số bệnh nhân. Nhiễm khuẩn đường tiết niệuchủ yếu là các vi khuẩn đường ruột như E. Coli, proteus.Dự phòng biến chứng thậnKiểm soát tốt đường huyết, thường xuyên duy trì glucosemáu chẽ, bỏ hút thuốc lá, giảm cân nặng và có chế độ tậpluyện và sinh hoạt thích hợp, không chỉ giúp ổn địnhđường huyết mà còn giảm được biến chứng thận, và giảmđược 25% nguy cơ các biến chứng khác. Kiểm soát huyếtáp tốt, cùng với kiểm soát mỡ máu, cũng giúp làm chậmbiến chứng thận và làm chậm tiến triển của tổn thươngthận. Người bệnh ĐTĐ cũng cần được định kỳ xét nghiệmmicroalbumin niệu. Khi microalbumin niệu ...