Danh mục

Biến đổi bệnh lý ở tôm chân trắng bị nhiễm gill-associated virus

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 3.68 MB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bằng phương pháp mô bệnh học và mô hóa miễn dịch, thí nghiệm tập trung quan sát sự biế n đổ i bệ nh lý ở ba cơ quan đích là cơ quan lympho, mang và gan tụy của Gill-associated virus cảm nhiễm trên tôm chân trắng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Biến đổi bệnh lý ở tôm chân trắng bị nhiễm gill-associated virusTạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sảnSố 4/2014THOÂNG BAÙO KHOA HOÏCBIẾN ĐỔI BỆNH LÝ Ở TÔM CHÂN TRẮNG BỊ NHIỄMGILL - ASSOCIATED VIRUSPATHOLOGICAL CHANGES IN GILL - ASSOCIATED VIRUSINFECTED WHITELEG SHRIMPNguyễn Thị Thùy Giang1Ngày nhận bài: 03/3/2014; Ngày phản biện thông qua: 03/6/2014; Ngày duyệt đăng: 01/12/2014TÓM TẮTBằng phương pháp mô bệnh học và mô hóa miễn dịch, thí nghiệm tập trung quan sát sự biến đổi bệnh lý ở ba cơ quanđích là cơ quan lympho, mang và gan tụy của Gill-associated virus cảm nhiễm trên tôm chân trắng. Sự biến đổi mô bệnhhọc ở cơ quan lympho được đặc trưng bởi sự hình thành và phát triển của các spheroid bắt màu tím được bao bọc bởi cáctế bào dạng sợi, ở mô liên kết, xen giữa các ống lympho. Sự xuất hiện và phát triển của các spheroid có thể là nguyên nhângây ra sự biến dạng của cấu trúc ống mô lympho. Ngoài ra, xuất hiện rất nhiều các không bào, các tế bào có nhân bị phântán và kết đặc ở cơ quan lympho, đặc biệt ở trong các spheroid. Đây là dấu hiệu cho thấy hiện tượng hoại tử tế bào đangdiễn ra. Không tìm thấy sự xuất hiện của thể spheroid ở cơ quan gan tụy và mang. Tuy nhiên, quan sát thấy hiện tượng nhântế bào bị phân tán và kết đặc xuất hiện rải rác ở gan tụy và mang tôm bị nhiễm GAV.Từ khóa: Gill-associated virus, mô bệnh học, (Lito) penaeus vannamei, thể spheroid của cơ quan lymphoABSTRACTBy H&E staining and immunohistochemistry, histopathological changes in target organs (the lymphoid organ,gill and hepatopancreas) of Gill-associated virus (GAV) infected with whiteled shrimp. Overall, histopathological featuresof GAV infection in the lymphoid organ were characterized and developed by spheroid formation, pyknosis, karyorrhexisand cellular vacuolization. The appearance and development of lymphoid organ spheroid could result in distortion anddisorganization and loss of normal structure of adjacent lymphoid organ tubule. Few histopathological features distinguishedthe other target organs of GAV-infected shrimp such as gills and hepatopancreas from those of negative control shrimp.Pyknotic and karyorrhectic nuclei were infrequently detected in connective tissue of the hepatopancreas and gill.Keywords: Gill-associated virus, histopathology, (Lito) penaeus vannamei, lymphoid organ spheroidI. ĐẶT VẤN ĐỀGill-associated virus (GAV) đã được thông báolà nguyên nhân gây ra tỷ lệ chết rất cao ở tôm súPenaeus monodon nuôi tại Úc 1996-1997 (Spannet al.,1997). Do được xác định là có tới 80 - 85%sự tương đồng với bộ gen của Yellow head virus(YHV), nên GAV (hay còn gọi là YHV type 2) đượcxếp vào nhóm Yellow head complex virus (YHVC)(Cowley et al., 1999). Tuy nhiên, cho tới nay, chưacó thông tin chính thức nào về GAV cảm nhiễmtự nhiên và gây chết ở tôm chân trắng Penaeus(Litopenaeus) vannamei. Mặc dù vậy, theo1Nguyễn Thị Thùy Giang (2012), GAV không gâychết sau 14 ngày cảm nhiễm nhưng có khả nănggây bệnh ở P. vannamei với dấu hiệu bệnh lý như:ruột rỗng do bỏ ăn, cơ thể nhợt nhạt, vỏ mềm. Cơquan đích của GAV khi cảm nhiễm ở P. vannameiđã được xác định là: cơ quan lympho, mang, gantụy, cơ quan tạo máu, dạ dày, ruột tịt, tuyến sinhdục, hạch thần kinh, tuyến anten và các phần phụ.Để làm rõ hơn về khả năng gây bệnh của GAV trêntôm chân trắng, nghiên cứu này tập trung tìm hiểusự biến đổi bệnh lý trong tế bào và mô ở một số cơquan đích của tôm P. vannamei do tác hại của GAV.Nguyễn Thị Thùy Giang: Viện Nuôi trồng thủy sản – Trường Đại học Nha Trang34 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANGTạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sảnII. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU1. Địa điểm nghiên cứu- Phòng Virus học của Khoa Thú y, Trường Đạihọc Ghent (Vương quốc Bỉ).- Phòng Thực nghiệm ướt của Khoa Thú y,Trường Đại học Ghent (Vương quốc Bỉ).2. Vật liệu2.1. Tôm chân trắng khỏe dùng cho thí nghiệmHậu ấu trùng tôm chân trắng P. vannamei SPF(specific pathogen free) không bị nhiễm các loạivirus nguy hiểm như: White spot syndrome virus(WSSV), Taura syndrome virus (TSV), Infectioushypodermal and hematopoietic necrosis (IHHNV),Infectious myonecrosis virus (IMN) và Yellow headvirus (YHV), được ương nuôi trong hệ thống nướctuần hoàn ở nhiệt độ 28 ± 10C, pH: 7,8 - 8,1 và độmặn 35 ppt.2.2. Chủng virus GAVMột chủng GAV được cung cấp bởi Viện Nôngnghiệp Nhiệt đới Úc (CSIRO), chủng virus nàyđược phân lập từ tôm sú (Penaeus monodon) nuôibị nhiễm GAV tại quốc gia này (AUS-96-Ref strainof GAV).Phương pháp tạo virus stock được mô tả theoNguyễn Thị Thùy Giang (2012).2.3. Kháng thể đơn dòng (Mab) để xác định khángnguyên của YHV trong kỹ thuật hóa mô miễn dịchY19 là kháng thể đơn dòng kháng lại nucleoproteinp20 của YHV (Sithigorngul et al, 2002) được cungcấp từ Phòng Sinh vật học, Khoa Khoa học, thuộcĐại học Srinakharinwirot, Bangkok, Thái Lan.2.4. Kháng thể thứ cấp Biotinylated sheepanti-mouse IgG antibody (RPN1001 AmershamBiosciences, UK)Được sử dụng như kháng thể thứ cấp trongphương pháp mô hóa miễn dịch. Kháng thể chiếtxuất từ cừu được gắn Biotin này sẽ tạo nên phảnứng đặc hiệu với Immunoglobulin của kháng thểsơ cấp Mab Y19. Kháng thể này tiếp tục sẽ đượcnhận biết bởi phức hợp chứa enzyme Streptavidinebiotinylated horseradish peroxidase complex(RPN1051 Amersham Biosciences, UK) theo mốigắn kết Biotin - strepavidine trong bước tiếp theocủa phương pháp mô hóa miễn dịch.3. Thiết kế thí nghiệm60 con tôm có kích cỡ 15-20 g/con được sửdụng cho thí nghiệm cảm nhiễm GAV. Dịch virusstock (mô tả ở mục 2.2.) được pha loãng với PBStheo tỷ lệ 1:3 (có pH = 7,4). Dịch virus này được tiêmvào cơ bụng (đốt bụng 3 hoặc 4) của 50 con tôm khỏevới liều 50 µl/con tôm và 10 con tôm khỏe khác ởnghiệm thức đối chứng được tiêm 50 µl Phosphatebuffered saline (PBS)/con tôm. Sau cảm nhiễm,Số 4/2014tôm được nuôi dưỡng tách biệt trong các bể kính cóthể tích 10 lít với nước biển nhân tạo có độ mặn35 ppt và nhiệt độ nước 27 ± 10C, ...

Tài liệu được xem nhiều: