Danh mục

Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản: Số 2/2017

Số trang: 136      Loại file: pdf      Dung lượng: 8.80 MB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản: Số 2/2017 thông tin đến quý độc giả các bài viết đánh giá định lượng nguy cơ vi sinh vật do tiêu thụ thực phẩm ở các hàng quán xung quanh Trường Đại học Nha Trang; sự biến đổi chất lượng của rong nho khô nguyên thể trong quá trình bảo quản ở nhiệt độ thường; nghiên cứu thay thế một phần thức ăn tươi sống bằng thức ăn tổng hợp trong nuôi vỗ tôm chân trắng (Litopenaeus vannamei Boone, 1931) bố mẹ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản: Số 2/2017 Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2017 MUÏC LUÏC THÔNG BÁO KHOA HỌC Đánh giá định lượng nguy cơ vi sinh vật do tiêu thụ thực phẩm ở các hàng quán xung 3 quanh Trường Đại học Nha Trang Nguyễn Thuần Anh Ảnh hưởng của quá trình chế biến lên chất lượng đồ uống giàu Polyphenol từ thân cây ngô 12 Lê Tuấn Anh, Đặng Xuân Cường, Vũ Ngọc Bội Sự biến đổi chất lượng của rong nho khô nguyên thể trong quá trình bảo quản ở 20 nhiệt độ thường Vũ Ngọc Bội, Nguyễn Thị Mỹ Trang, Nguyễn Thị Hương Nghiên cứu tác động của dòng chảy đến tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của nghêu Bến 27 Tre (Meretrix lyrata) giống Nguyễn Văn Đức, Nguyễn Quang Huy Nghiên cứu thay thế một phần thức ăn tươi sống bằng thức ăn tổng hợp trong nuôi vỗ tôm 33 chân trắng (Litopenaeus vannamei Boone, 1931) bố mẹ Nguyễn Quang Huy, Nguyễn Phương Toàn, Vũ Văn In Biến đổi chất lượng Lipid của chả cá làm từ thịt cá Redfish (Sebastes marinus) xay trong 40 quá trình bảo quản lạnh Trần Thị Huyền, Paulina Elzbieta Wasik Thiết kế, chế tạo thiết bị đo áp suất cuối kỳ nén có kết nối máy tính phục vụ chẩn đoán tình 49 trạng kỹ thuật của động cơ diesel tàu cá Phùng Minh Lộc, Mai Đức Nghĩa Tăng trưởng và phát triển của ấu trùng cá ngừ vây xanh Đại Tây Dương (Thunus Thynnus 56 Linnaeus, 1758) sử dụng thức ăn sống Copepoda Đoàn Xuân Nam Nghiên cứu mối quan hệ phát sinh loài của sán lá song chủ ký sinh trên cá chẽm (Lates 63 calcarifer Bloch, 1790) nuôi tại Khánh Hòa Nguyễn Nguyễn Thành Nhơn, Đỗ Thị Hòa, Đặng Thúy Bình, Phạm Thị Hạnh, Trương Thị Oanh Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý khai thác thủy sản tại đầm Thủy Triều, Khánh Hòa 71 Nguyễn Thị Nga, Đặng Ngọc Tính Nghiên cứu chế tạo tiêu radar phản xạ góc dạng lưới kiểu gấp ứng dụng cho tàu đánh cá 79 Trần Tiến Phức Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2017 Đánh giá khả năng trao đổi nước và trạng thái dinh dưỡng vịnh Vũng Rô (Phú Yên) 87 Nguyễn Thị Phương Thảo, Nguyễn Hữu Huân, Phan Minh Thụ Nghiên cứu hoàn thiện mẫu lưới rê hỗn hợp khai thác vùng biển khơi tỉnh Khánh Hòa 96 Nguyễn Trọng Thảo, Vũ Kế Nghiệp Tăng trưởng và tỷ lệ sống của ngao dầu (Meretrix meretrix) và ngao Bến Tre (Meretrix 104 lyrata) nuôi trong kênh dẫn nước và nuôi kết hợp với tôm sú (Penaeus monodon) trong ao tại Quảng Bình Chu Chí Thiết, Mai Hương, Nguyễn Đình Vinh, Nguyễn Quang Huy Ứng dụng công nghệ GIS trên thiết bị di động Andrid xây dựng phần mềm hỗ trợ cho tàu 112 cá hoạt động trên biển Phạm Thị Thu Thúy, Nguyễn Thủy Đoan Trang, Trần Minh Văn, Trần Văn Khánh Ảnh hưởng của mật độ nuôi ban đầu và pH đến sinh trưởng, mật độ cực đại và thời gian 121 pha cân bằng của tảo Thalassiosira pseudonana (Hasle & Heimdal, 1970) nuôi sinh khối Trần Thị Lê Trang, Lục Minh Diệp VẤN ĐỀ TRAO ĐỔI Một vài trao đổi về đánh giá phát triển bền vững 127 Nguyễn Văn Quỳnh Bôi 2 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2017 THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC ĐÁNH GIÁ ĐỊNH LƯỢNG NGUY CƠ VI SINH VẬT DO TIÊU THỤ THỰC PHẨM Ở CÁC HÀNG QUÁN XUNG QUANH TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG QUANTITATIVE MICROBIOLOGICAL RISK ASSESSMENT DUE TO FOOD CONSUMPTION AT THE FOOD STALLS AROUND NHA TRANG UNIVERSITY Nguyễn Thuần Anh1 Ngày nhận bài: 31/7/2016; Ngày phản biện thông qua: 26/9/2016; Ngày duyệt đăng: 15/6/2017 TÓM TẮT Trong nghiên cứu này, đánh giá định lượng nguy cơ được thực hiện theo phương pháp xác suất có sử dụng phần mềm đánh giá nguy cơ @Risk 4.5.6. Mục tiêu của nghiên cứu này là để đưa ra một ước lượng phân bố xác suất nhiễm vi sinh do ăn thực phẩm tại các hàng quán xung quanh trường đại học Nha Trang. Phơi nhiễm E.coli, S.aureus và Cl.perfringens được dự đoán theo mô phỏng Montecarlo từ hai dữ liệu của mỗi nhóm thực phẩm: 1) lượng thức ăn mà sinh viên đã tiêu thụ và 2) mức độ nhiễm E.coli, S.aureus, Cl.perfrigens. Phân phối của phơi nhiễm thu được từ đầu ra của @risk là đầu vào của mô hình liều - đáp ứng để dự đoán xác suất của bệnh do tiếp xúc với các nguy cơ vi sinh. Nghiên cứu kết luận rằng nguy cơ cao nhất do một lần phơi nhiễm với E. coli khi ăn rau là 1.4.10-4. Mức nguy cơ trung bình do một lần phơi nhiễm với các mối nguy vi sinh của các sinh viên nam cao hơn các sinh viên nữ khi ăn các loại thực phẩm. Nghiên cứu này đã cung cấp dữ liệu để tránh đánh giá định tính trong quản lý an toàn thực phẩm. Cần dữ liệu là rất cần thiết để thực hiện hai nhiệm vụ tiếp theo của công tác quản lý an toàn thực phẩm (truyền thông nguy cơ và quản lý nguy cơ) để đảm bảo sức khỏe của học sinh nói riêng và sức khỏe cộng đồng nói chung. Từ khóa ...

Tài liệu được xem nhiều: