Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản: Số 3/2018 trình bày ảnh hưởng của chất đáy lên tỉ lệ sống và tốc độ tăng trưởng của ấu trùng trai tai tượng vảy giai đoạn sống đáy; thành phần loài và hoạt chất sinh học của hải miên ở vùng biển Nam Trung Bộ, Việt Nam; ảnh hưởng của HCG và LHRH-A lên đặc điểm sinh lý sinh sản cá dìa (Siganus Guttatus)...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản: Số 3/2018
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2018
MUÏC LUÏC
THÔNG BÁO KHOA HỌC
Ảnh hưởng của chất đáy lên tỉ lệ sống và tốc độ tăng trưởng của ấu trùng trai tai tượng vảy
giai đoạn sống đáy
Phùng Bảy, Tôn Nữ Mỹ Nga, Nguyễn Thị Thùy Trang 2
Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian chần tiền sấy đến hàm lượng, hoạt tính sinh học của dịch
chiết từ rong mơ Sargassum polycystum Ninh Thuận
Vũ Ngọc Bội, Nguyễn Thị Mỹ Trang, Đặng Xuân Cường, Võ Long Hải 9
Thành phần loài và hoạt chất sinh học của hải miên ở vùng biển Nam Trung Bộ, Việt Nam
Đặng Xuân Cường, Vũ Ngọc Bội, Trần Khắc Trí Nhân,
17
Nguyễn Thị Phương Hiền, Thái Minh Quang
Thành phần và mức độ nhiễm ký sinh trùng ở cá tầm nga (Acipencer guldenstaidtii Brandt
and Ratzeburg, 1833) và cá tầm Xiberi (Acipencer baerii Brandt, 1869) nuôi ao và nuôi lồng
tại Lâm Đồng
Võ Thế Dũng, Võ Thị Dung 26
Nghiên cứu khả năng sử dụng vật liệu kết cầu sandwich inox-foam-inox trong ngành đóng tàu
Nguyễn Văn Hân 32
Ảnh hưởng của HCG và LHRH-A lên đặc điểm sinh lý sinh sản cá dìa (Siganus Guttatus)
Phạm Quốc Hùng, Phạm Huy Trường, Nguyễn Văn An 38
Hiện trạng quản lý khu bảo tồn biển vịnh nha trang sau hơn 15 năm thành lập và đề xuất một
số giải pháp quản lý
Tôn Nữ Mỹ Nga , Nguyễn Thị Thảo 44
Thu nhận và xác định tính chất của hydroxyapatit kích thước nano từ xương cá: (1) phương
pháp xử lý nhiệt
Nguyễn Lê Bá Quảng, Phạm Anh Đạt, Nguyễn Văn Hòa 53
Kết quả khảo sát trang bị nguồn sáng và tính toán hệ thống đèn led trên tàu chụp mực 4 tăng gông
Nguyễn Như Sơn, Võ Văn Long và Tô Văn Phương 61
Chất lượng cảm quan, hoạt chất và hoạt tính sinh học của một số loại trà túi lọc rong mơ
Sargassum crassifolium
Nguyễn Thị Mỹ Trang, Vũ Ngọc Bội, Đặng Xuân Cường 68
Depolymer chitin thu nhận phân đoạn oligochitin bằng axit clohydric, chiếu xạ gamma và
chitinase
Trần Văn Vương, Nguyễn Anh Tuấn, Vũ Ngọc Bội 75
Sự phát triển noãn bào của cá khoang cổ lưng yên ngựa Amphiprion Polymnus (Linnaeus, 1978)
Nguyễn Thị Hải Thanh, Ngô Anh Tuấn, Huỳnh Minh Sang, 82
Nguyễn Văn Quang, Võ Thị Hà
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2018
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT ĐÁY LÊN TỈ LỆ
SỐNG VÀ TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG CỦA ẤU TRÙNG TRAI TAI TƯỢNG VẢY
GIAI ĐOẠN SỐNG ĐÁY
INITIAL RESULTS OF A RESEARCH ON EFFECTS OF SUBSTRATES ON SURVIVAL
RATES AND GROWTH RATES OF SCALY GIANT CLAMS’ LARVAE AT SPAT STAGE
Phùng Bảy¹, Tôn Nữ Mỹ Nga², Nguyễn Thị Thùy Trang²
Ngày nhận bài:12 /8/2018; Ngày phản biện thông qua:25/9/2018; Ngày duyệt đăng:28/9/2018
TÓM TẮT
Một thí nghiệm 26 ngày đã được thực hiện nhằm tìm ra loại chất đáy phù hợp nhất cho ấu trùng trai tai
tượng vảy Tridacna squamosa từ giai đoạn ấu trùng bò lê đến con giống cấp 1. Thí nghiệm được lặp lại 3 lần
với 4 nghiệm thức chất đáy khác nhau (lưới 200 µm, đá san hô chết, cát, đáy bể composit) trong các bể 1m³ ở
độ mặn 30‰. Mật độ ấu trùng là 5 con/ml. Thức ăn là tảo đơn bào Isochrysis galbana, Chaetoceros sp, tảo
cộng sinh. Mật độ cho ăn từ 6.000 đến 9.000 tế bào/ml. Kết quả cho thấy trong 4 loại chất đáy trên thì chất
đáy đá san hô chết cho sinh trưởng về chiều cao, tốc độ sinh trưởng tuyệt đối về chiều cao, tỷ lệ hạ đáy và tỷ lệ
sống của ấu trùng trai tai tượng vảy cao nhất. Chiều cao ấu trùng trai sau 26 ngày nuôi là 1020,8 µm, tốc độ
sinh trưởng tuyệt đối theo chiều cao đạt 34,63 µm/ngày, tỷ lệ hạ đáy là 55,2%, tỷ lệ sống là 42,8%.
Từ khóa: chất đáy, giai đoạn sống đáy, trai tai tượng vảy, Tridacna squamosa
ABSTRACT
A 26- day experiment has been conducted to find out the most suitable substrate for scaly giant clams
Tridacna squamosa‘s larvae from pediveliger stage to spat stage. The experiment was replicated three times with
four different substrate treatments (200 μm mesh, dead coral, sand and composite) in 1-m³ tanks, at salinity of
30‰. Larval density was 5 individuals/ml. Feeds were single-celled algae such as Isochrysis galbana, Chaetoceros
sp and symbionts at the densities from 6,000 to 9,000 cells/ml. The results showed that in 4 types of the above
substrates, the dead coral gave the highest growth in height, absolute growth rate in heith, settement rate and
survival rate. The larvae’s average height after 26 days cultured was 1,020.8 µm, the growth rate in the height
were 34.63 μm / day, the settlement rate was 55.2% and the survival rate was 42.8%.
Key words: substrate, settement stage, scaly giant clams, Tridacna squamosa
I. ĐẶT VẤN ĐỀ trai tai tượng đang bị khai thác quá mức nên
Trai tai tượng vảy (Tridacna squamosa đã bị giảm sút nhanh chóng, có nguy cơ cạn
Lamack, 1819) là một trong những loài nhuyễn kiệt. Một số loài đã được liệt kê vào danh mục
thể có giá ...