Biến đổi chức năng màng bụng dựa vào chỉ số pet ở bệnh nhân suy thận mạn tính điều trị bằng thẩm phân phúc mạc
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 313.76 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết này nghiên cứu biến đổi chức năng màng bụng bằng chỉ số Peritoneal Equilibration Test - PET, tại thời điểm T0 sau 6 tháng (T6) và 12 tháng (T12) ở 261 BN suy thận mạn tính (STMT) thẩm phân phúc mạc (TPPM) liên tục ngoại trú.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Biến đổi chức năng màng bụng dựa vào chỉ số pet ở bệnh nhân suy thận mạn tính điều trị bằng thẩm phân phúc mạcTẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014BIẾN ĐỔI CHỨC NĂNG MÀNG BỤNG DỰA VÀO CHỈ SỐ PETỞ BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN TÍNH ĐIỀU TRỊBẰNG THẨM PHÂN PHÚC MẠCĐào Bùi Quý Quyền*; Hoàng Trung Vinh**; Lê Việt Thắng**TÓM TẮTNghiên cứu biến đổi chức năng màng bụng bằng chỉ số Peritoneal Equilibration Test - PET,tại thời điểm T0 sau 6 tháng (T6) và 12 tháng (T12) ở 261 BN suy thận mạn tính (STMT) thẩmphân phúc mạc (TPPM) liên tục ngoại trú, kết quả: tại thời điểm T0, 7,7% BN màng bụng chuyểnvận cao, 62,1% chuyển vận trung bình cao, 29,1% chuyển vận trung bình thấp và 1,1% chuyểnvận thấp. Tỷ lệ BN có chức năng màng bụng chuyển vận cao, trung bình cao giảm, chuyển vậntrung bình thấp và thấp tăng theo thời gian, nhưng không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Giá trịtrung bình D4/P creatinin giảm dần có ý nghĩa theo thời gian (T0: 0,70 ± 0,09, T6: 0,68 ± 0,08,T12: 0,66 ± 0,08), (p < 0,05).* Từ khóa: Suy thận mạn tính; Lọc màng bụng, PET.CHANGES OF peritoneal function BASED ON Peritoneal EquilibrationTest IN chronic renal failure PATIENTS TREATED WITH ContinuousAmbulatory Peritoneal DialysisSUMMARYA study on peritoneal function by Peritoneal Equilibration Test (PET) at 6 and 12 months(T6 and T12) of 261 chronic renal failure patients treating with continuous ambulatory peritonealdialysis, the results showed that: rate of high transporter was 7.7%, high-average transporterwas 62.1%, low-average transporter was 29.1% and low transporter was 1.1% at the point ofT0. Rates of patient with high and high-average transporter decreased, that of patient with lowaverage and low transporter increased along with the duration of dialysis, however, there wasno statistic significance (p > 0.05). Average D4/P creatinine significantly reduced in duration ofdialysis (T0: 0.70 ± 0.09, T6: 0.68 ± 0.08, T12: 0.66 ± 0.08), (p < 0.05).* Key words: Chronic renal failure; Peritoneal dialysis; Peritoneal equilibration test.ĐẶT VẤN ĐỀCùng với lọc máu bằng thận nhân tạovà ghép thận, TPPM (hay lọc màng bụng)là phương pháp điều trị thay thế thận ởBN STMT giai đoạn cuối tương đối phổbiến ở các nước châu Á, trong đó có ViệtNam [1, 2, 3, 8]. TPPM liên tục ngoại trúlà phương pháp điều trị, sử dụng phúc mạc* Bệnh viện Chợ Rẫy** Bệnh viện Quân y 103Người phản hồi (Corresponding): Đào Bùi Quý Quyền (dr.quyquyen@gmail.com)Ngày nhận bài: 25/01/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/02/2014Ngày bài báo được đăng: 03/03/201485TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014như một màng lọc để loại bỏ chất độcsinh ra trong quá trình chuyển hóa của cơthể. Để đánh giá chức năng lọc của màngbụng, các nhà thận học đã sử dụng nhiềuchỉ số, trong đó đánh giá chuyển vận màngbụng (Peritoneal Equilibration Test - PET)được sử dụng rộng rãi [4, 6, 9, 10]. PETđược tính toán dựa vào nồng độ creatininvà glucose máu, cũng như dịch thẩm phân,từ kết quả đó, màng bụng được phân thànhcác loại khác nhau, dựa vào từng loại, bácsỹ sẽ chỉ định cho từng BN liều, phươngthức TPPM phù hợp để đạt hiệu quả lọccao nhất. Trên thế giới đã có nhiều nghiêncứu về vấn đề này, tuy nhiên, tại Việt Nam,chưa có nghiên cứu trên số lượng lớnBN. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài nàyvới mục tiêu: Khảo sát chức năng màngbụng bằng chỉ số PET ở BN TPPM liêntục ngoại trú.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.- 261 BN STMT TPPM liên tục ngoạitrú, tuổi ≥ 18, nguyên nhân suy thận: viêmcầu thận mạn, viêm thận bể thận mạn,đái tháo đường (ĐTĐ), lupus ban đỏ hệthống…* Tiêu chuẩn chọn BN:- Thời gian TPPM ≥ 2 tháng, đồng ýtham gia nghiên cứu.* Tiêu chuẩn loại trừ: BN nghi ngờ mắcbệnh ngoại khoa, sốt, không đồng ý thamgia nghiên cứu.2. Phương pháp nghiên cứu.Mô tả cắt ngang, kết hợp theo dõi dọcđánh giá biến đổi chức năng màng bụngsau 6 và 12 tháng.BN được hỏi bệnh, thăm khám toàndiện.PET được thể hiện ở D4/P creatinin(sau 4 giờ thẩm phân) theo các bướcsau [5]:- Chiều trước hôm tiến hành PET,cho BN ngâm dịch 2,5% dextrose, thờigian từ 8 - 12 tiếng.- Sáng hôm sau, cho BN xả hết dịch,ở tư thế đứng trong khoảng 20 phút,ghi lại thể tích dịch xả.- Chuẩn bị túi dịch 2.000 ml 2,5% đãđược làm ấm tới nhiệt độ cơ thể, truyềncho BN ở tư thế nằm ngửa, tốc độ truyền200 ml/phút. Sau mỗi 400 ml dịch truyền(2 phút), yêu cầu BN nằm nghiêng đổibên qua lại. Sau khi truyền hết túi dịch,ghi lại thời điểm hoàn tất truyền. Lấy mẫuở các thời điểm “0”, “2”, “4” giờ để xétnghiệm.- Ở thời điểm “giờ 4” của thời gianngâm dịch, lấy mẫu dịch lọc theo cácbước sau:+ Kết nối túi đôi mới, BN ở tư thế đứng,xả hết dịch lọc trong khoảng 20 phút. Cântúi dịch xả ra, ghi nhận lại thể tích.+ Tháo rời kết nối ra khỏi BN, đậy nắp.Thả túi dịch rỗng xuống, sau đó cho túichứa dịch vừa xả ra chảy ngược lại vàotúi dịch rỗng. Trộn mẫu, đảo túi 2 - 3 lần,87TẠP CHÍ Y - DƢỢC ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Biến đổi chức năng màng bụng dựa vào chỉ số pet ở bệnh nhân suy thận mạn tính điều trị bằng thẩm phân phúc mạcTẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014BIẾN ĐỔI CHỨC NĂNG MÀNG BỤNG DỰA VÀO CHỈ SỐ PETỞ BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN TÍNH ĐIỀU TRỊBẰNG THẨM PHÂN PHÚC MẠCĐào Bùi Quý Quyền*; Hoàng Trung Vinh**; Lê Việt Thắng**TÓM TẮTNghiên cứu biến đổi chức năng màng bụng bằng chỉ số Peritoneal Equilibration Test - PET,tại thời điểm T0 sau 6 tháng (T6) và 12 tháng (T12) ở 261 BN suy thận mạn tính (STMT) thẩmphân phúc mạc (TPPM) liên tục ngoại trú, kết quả: tại thời điểm T0, 7,7% BN màng bụng chuyểnvận cao, 62,1% chuyển vận trung bình cao, 29,1% chuyển vận trung bình thấp và 1,1% chuyểnvận thấp. Tỷ lệ BN có chức năng màng bụng chuyển vận cao, trung bình cao giảm, chuyển vậntrung bình thấp và thấp tăng theo thời gian, nhưng không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Giá trịtrung bình D4/P creatinin giảm dần có ý nghĩa theo thời gian (T0: 0,70 ± 0,09, T6: 0,68 ± 0,08,T12: 0,66 ± 0,08), (p < 0,05).* Từ khóa: Suy thận mạn tính; Lọc màng bụng, PET.CHANGES OF peritoneal function BASED ON Peritoneal EquilibrationTest IN chronic renal failure PATIENTS TREATED WITH ContinuousAmbulatory Peritoneal DialysisSUMMARYA study on peritoneal function by Peritoneal Equilibration Test (PET) at 6 and 12 months(T6 and T12) of 261 chronic renal failure patients treating with continuous ambulatory peritonealdialysis, the results showed that: rate of high transporter was 7.7%, high-average transporterwas 62.1%, low-average transporter was 29.1% and low transporter was 1.1% at the point ofT0. Rates of patient with high and high-average transporter decreased, that of patient with lowaverage and low transporter increased along with the duration of dialysis, however, there wasno statistic significance (p > 0.05). Average D4/P creatinine significantly reduced in duration ofdialysis (T0: 0.70 ± 0.09, T6: 0.68 ± 0.08, T12: 0.66 ± 0.08), (p < 0.05).* Key words: Chronic renal failure; Peritoneal dialysis; Peritoneal equilibration test.ĐẶT VẤN ĐỀCùng với lọc máu bằng thận nhân tạovà ghép thận, TPPM (hay lọc màng bụng)là phương pháp điều trị thay thế thận ởBN STMT giai đoạn cuối tương đối phổbiến ở các nước châu Á, trong đó có ViệtNam [1, 2, 3, 8]. TPPM liên tục ngoại trúlà phương pháp điều trị, sử dụng phúc mạc* Bệnh viện Chợ Rẫy** Bệnh viện Quân y 103Người phản hồi (Corresponding): Đào Bùi Quý Quyền (dr.quyquyen@gmail.com)Ngày nhận bài: 25/01/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/02/2014Ngày bài báo được đăng: 03/03/201485TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014như một màng lọc để loại bỏ chất độcsinh ra trong quá trình chuyển hóa của cơthể. Để đánh giá chức năng lọc của màngbụng, các nhà thận học đã sử dụng nhiềuchỉ số, trong đó đánh giá chuyển vận màngbụng (Peritoneal Equilibration Test - PET)được sử dụng rộng rãi [4, 6, 9, 10]. PETđược tính toán dựa vào nồng độ creatininvà glucose máu, cũng như dịch thẩm phân,từ kết quả đó, màng bụng được phân thànhcác loại khác nhau, dựa vào từng loại, bácsỹ sẽ chỉ định cho từng BN liều, phươngthức TPPM phù hợp để đạt hiệu quả lọccao nhất. Trên thế giới đã có nhiều nghiêncứu về vấn đề này, tuy nhiên, tại Việt Nam,chưa có nghiên cứu trên số lượng lớnBN. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài nàyvới mục tiêu: Khảo sát chức năng màngbụng bằng chỉ số PET ở BN TPPM liêntục ngoại trú.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.- 261 BN STMT TPPM liên tục ngoạitrú, tuổi ≥ 18, nguyên nhân suy thận: viêmcầu thận mạn, viêm thận bể thận mạn,đái tháo đường (ĐTĐ), lupus ban đỏ hệthống…* Tiêu chuẩn chọn BN:- Thời gian TPPM ≥ 2 tháng, đồng ýtham gia nghiên cứu.* Tiêu chuẩn loại trừ: BN nghi ngờ mắcbệnh ngoại khoa, sốt, không đồng ý thamgia nghiên cứu.2. Phương pháp nghiên cứu.Mô tả cắt ngang, kết hợp theo dõi dọcđánh giá biến đổi chức năng màng bụngsau 6 và 12 tháng.BN được hỏi bệnh, thăm khám toàndiện.PET được thể hiện ở D4/P creatinin(sau 4 giờ thẩm phân) theo các bướcsau [5]:- Chiều trước hôm tiến hành PET,cho BN ngâm dịch 2,5% dextrose, thờigian từ 8 - 12 tiếng.- Sáng hôm sau, cho BN xả hết dịch,ở tư thế đứng trong khoảng 20 phút,ghi lại thể tích dịch xả.- Chuẩn bị túi dịch 2.000 ml 2,5% đãđược làm ấm tới nhiệt độ cơ thể, truyềncho BN ở tư thế nằm ngửa, tốc độ truyền200 ml/phút. Sau mỗi 400 ml dịch truyền(2 phút), yêu cầu BN nằm nghiêng đổibên qua lại. Sau khi truyền hết túi dịch,ghi lại thời điểm hoàn tất truyền. Lấy mẫuở các thời điểm “0”, “2”, “4” giờ để xétnghiệm.- Ở thời điểm “giờ 4” của thời gianngâm dịch, lấy mẫu dịch lọc theo cácbước sau:+ Kết nối túi đôi mới, BN ở tư thế đứng,xả hết dịch lọc trong khoảng 20 phút. Cântúi dịch xả ra, ghi nhận lại thể tích.+ Tháo rời kết nối ra khỏi BN, đậy nắp.Thả túi dịch rỗng xuống, sau đó cho túichứa dịch vừa xả ra chảy ngược lại vàotúi dịch rỗng. Trộn mẫu, đảo túi 2 - 3 lần,87TẠP CHÍ Y - DƢỢC ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí y dược Y dược Quân sự Chức năng màng bụng Suy thận mạn tính Thẩm phân phúc mạcTài liệu liên quan:
-
6 trang 306 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 273 0 0 -
5 trang 234 0 0
-
10 trang 220 0 0
-
8 trang 219 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 216 0 0 -
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 207 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 206 0 0 -
9 trang 168 0 0