Biến đổi thành phần loài cá ở hạ lưu sông Sài Gòn trước và sau khu xây dựng hồ Dầu Tiếng
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 468.63 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu bước đầu đánh giá những thay đổi về thành phần loài cá ở hạ lưu sông Sài Gòn dưới tác động của việc xây dựng hồ Dầu Tiếng. Mời các bạn tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Biến đổi thành phần loài cá ở hạ lưu sông Sài Gòn trước và sau khu xây dựng hồ Dầu TiếngHỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6BIẾN ĐỔI THÀNH PHẦN LOÀI CÁ Ở HẠ LƢU SÔNG SÀI GÕN TRƢỚC VÀSAU KHU XÂY DỰNG HỒ DẦU TIẾNGNGUYỄN XUÂN ĐỒNGViện Sinh học Nhiệt đới,Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt NamHồ Dầu Tiếng (phía thượng lưu sông Sài Gòn) nằm trên địa giới hành chính của 3 tỉnh làTây Ninh (huyện Tân Châu và Dương Minh Châu), Bình Dương (huyện Dầu Tiếng) và BìnhPhước (huyện Bình Long). Hồ có tọa độ địa lí từ 11029‟07‟‟-11036‟15‟‟ vĩ độ Bắc và từ106010‟49‟‟- 106029‟07‟‟ kinh độ Đông.Hồ Dầu Tiếng được khởi công xây dựng từ tháng 04/1981, hoàn thành và được đưa vào hoạtđộng từ tháng 01/1985. Kể từ sau khi hoàn thành và đi vào hoạt động, điều kiện sinh thái môitrường vùng hạ lưu của sông Sài Gòn đã có nhiều biến đổi như lưu lượng nước, tốc độ dòngchảy giữa mùa mưa và mùa khô, chế độ thuỷ văn, chế độ triều,... Sự thay đổi về nhân tố sinhthái đã kéo theo sự thay đổi về thành phần loài cũng như số lượng thuỷ sinh vật nói chung vàcác loài cá nói riêng ở vùng hạ lưu sông Sài Gòn. Tuy nhiên, đến nay vẫn có rất ít nghiên cứuđánh giá những thay đổi của quần xã sinh vật ở hạ lưu kể từ khi hồ được xây dựng. Và đặc biệtlà những tác động của hồ Dầu Tiếng đến đời sống cũng như tập tính sinh thái của các loài cáphía sau hồ. Nghiên cứu của chúng tôi bước đầu đánh giá những thay đổi về thành phần loài cáở hạ lưu sông Sài Gòn dưới tác động của việc xây dựng hồ Dầu Tiếng.I. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUNghiên cứu được tiến hành từ tháng 11/2009 đến tháng 05/2015 ở hạ lưu sông Sài Gòn (từphía sau đập Dầu Tiếng đến ngã ba sông Nhà Bè).Mẫu vật được thu thập bằng các ngư cụ thông thường của ngư dân như lưới (các loài), cào,đăng mé, đáy; thu mẫu từ các chợ cá, bến cá trong khu vực; thu mua mẫu vật từ ngư dân và nhờngư dân thu mẫu.Mẫu vật được chụp hình, mô tả ngắn gọn các đặc điểm nhận dạng khi mẫu còn tươi sau đóđược xử lý và cố định trong formalin 5-8% để đưa về phòng thí nghiệm.Mẫu được phân loại (bộ, họ, giống và loài) dựa theo các khóa định loại bằng hình thái theocác tài liệu Mai Đình Yên và cộng sự (1992) [9], Nguyễn Văn Hảo và Ngô Sỹ Vân (2001) [3],Nguyễn Văn Hảo (2005) [4, 5], Rainboth (1996) [8],... Danh lục thành phần loài được sắp xếptheo hệ thống phân loại của Eschmeyer (1998) [2] và cập nhật những thay đổi từ website.Các mẫu vật sau khi phân tích được bảo quản trong formalin 5-8% và lưu giữ tại Phòng tiêubản cá, Viện Sinh học Nhiệt đới, TP. Hồ Chí Minh.Thành phần loài cá sau khi định loại được so sánh với kết quả nghiên cứu của Trần QuangHuy (1979)1 để xác định những biến đổi về thành phần cũng như số lượng loài.II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN1. Thành phần loàiKết quả phân tích đã xác định được 133 loài, 95 giống, 47 họ của 15 bộ cá khác nhau ở hạlưu sông Sài Gòn. Danh lục thành phần loài được trình bày ở bảng 1.1Trần Quang Huy, 1979. Ngư loại sông Sài Gòn – từ Dầu Tiếng đến ngã ba sông Nhà Bè. Khoá luận tốt nghiệp, trường Đại họcNông nghiệp IV, TP. HCM.1342HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6Bảng 1Danh lục thành phần loài cá ở hạ lưu sông Sài GònTTTÊN VIỆT NAMHọ cá thát Lát11 Cá thát látII2(1)(2)xx(3)(4)(5)(6)(7)(8)(9)III3NotopteridaeNotopterus notopterus (Pallas, 1769)BỘ CÁ CHÌNHANGUILLIFORMESHọ cá chìnhAnguillidae2 Cá chình hoaAnguilla marmorata Quoy & Gaimard, 1824BỘ CÁ TRÍCHCLUPEIFORMESHọ cá tríchClupeidaeCorica soborna Hamilton, 1822x4 Cá cơm tríchClupeoides borneensis Bleeker, 1851x5 Cá mòi không răngAnodontostomachacunda (Hamilton,1822)x6 Cá Cháy namHilsa kelee (Cuvier, 1829)Họ cá trỏngxx3 Cá cơm sông4xxxxxxxxxxxxxxEngraulidaeLycothrissa crocodilus (Bleeker, 1851)x8 Cá lẹp vàngSetipinna taty (Valenciennes, 1848)xxxx9 Cá lành canh trắngCoilia grayii Richardson, 1844xxxxCoilia macrognathos Bleeker, 1852xxxx10 Cá mề gàxx7 Cá tợp xuôiIV5TÊN KHOA HỌCBỘ CÁ THÁT LÁT OSTEOGLOSSIFORMESIBỘ CÁ CHÉPCYPRINIFORMESHọ cá chépCyprinidaexxxx11 Cá lòng tong dàiEsomus longimanus (Lunel, 1881)xx12 Cá lòng tong đáRasbora argyrotaenia (Bleeker, 1850)xxxx13 Cá lòng tong vạchRasbora sumatrana (Bleeker, 1852)xxxx14 Cá lòng tongRasbora myersi Brittan, 195415 Cá đuôi đỏRasbora borapetensis Smith, 1934xx16 Cá lá treParachela oxygastroides (Bleeker, 1852)xx17 Cá ngựa vạchHampala macrolepidota Van Hasselt, 1823xxxxx18 Cá cóc gaiCyclocheilichthys armatus (Valenciennes, 1842)xxxxx19 Cá ba kỳCyclocheilichthys repasson (Bleeker, 1853)x20 Cá dầmPuntius brevis (Bleeker, 1860)xxxx21 Cá đỏ mangSystomus orphoides (Valenciennes, 1842)xxxx22 Cá mè vinhBarbodes gonionotus (Bleeker, 1850)xxxx23 Cá he đỏBarbodes altus (Gỹnther, 1868)xxxx24 Cá he vàngBarbodes schwanefeldi (Bleeker, 1853)xxxx25 Cá gai xướcMystacoleucus marginatus (Valenciennes, 1842)xx26 Cá trao tráoAlbulichthys albuloides (Bleeker, 1853)xx27 Cá trao tráoAmblyrhynchichthys truncatus (Bleeker, 1851)x28 Cá linh rìaLabiobarbus spilopleura (Smith, 1934)xx29 Cá ét mọiLabeo chrysophekadion (Bleeker, 1850)xx30 Cá linh ốngHenicorhynchus siamensis (Sauvage, 1881)xxx31 Cá lúi sọcOsteochilus vittatus (Valenciennes, 1842)xx32 Cá mè lúiOsteochilus hasseltii (Valenciennes, 1842)xxxxxxxxxxxxxxxx1343HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 633 Cá mè hôiOsteochilus melanopleurus (Bleeker, 1852)xxxx34 Cá dảnh nam bộPuntioplites proctozysron (Bleeker, 1865)xxxxHọ cá chạch6Cobitidae35 Cá heo vạchYasuhikotakia modesta (Bleeker, 1864)xx36 Cá khoai sông ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Biến đổi thành phần loài cá ở hạ lưu sông Sài Gòn trước và sau khu xây dựng hồ Dầu TiếngHỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6BIẾN ĐỔI THÀNH PHẦN LOÀI CÁ Ở HẠ LƢU SÔNG SÀI GÕN TRƢỚC VÀSAU KHU XÂY DỰNG HỒ DẦU TIẾNGNGUYỄN XUÂN ĐỒNGViện Sinh học Nhiệt đới,Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt NamHồ Dầu Tiếng (phía thượng lưu sông Sài Gòn) nằm trên địa giới hành chính của 3 tỉnh làTây Ninh (huyện Tân Châu và Dương Minh Châu), Bình Dương (huyện Dầu Tiếng) và BìnhPhước (huyện Bình Long). Hồ có tọa độ địa lí từ 11029‟07‟‟-11036‟15‟‟ vĩ độ Bắc và từ106010‟49‟‟- 106029‟07‟‟ kinh độ Đông.Hồ Dầu Tiếng được khởi công xây dựng từ tháng 04/1981, hoàn thành và được đưa vào hoạtđộng từ tháng 01/1985. Kể từ sau khi hoàn thành và đi vào hoạt động, điều kiện sinh thái môitrường vùng hạ lưu của sông Sài Gòn đã có nhiều biến đổi như lưu lượng nước, tốc độ dòngchảy giữa mùa mưa và mùa khô, chế độ thuỷ văn, chế độ triều,... Sự thay đổi về nhân tố sinhthái đã kéo theo sự thay đổi về thành phần loài cũng như số lượng thuỷ sinh vật nói chung vàcác loài cá nói riêng ở vùng hạ lưu sông Sài Gòn. Tuy nhiên, đến nay vẫn có rất ít nghiên cứuđánh giá những thay đổi của quần xã sinh vật ở hạ lưu kể từ khi hồ được xây dựng. Và đặc biệtlà những tác động của hồ Dầu Tiếng đến đời sống cũng như tập tính sinh thái của các loài cáphía sau hồ. Nghiên cứu của chúng tôi bước đầu đánh giá những thay đổi về thành phần loài cáở hạ lưu sông Sài Gòn dưới tác động của việc xây dựng hồ Dầu Tiếng.I. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUNghiên cứu được tiến hành từ tháng 11/2009 đến tháng 05/2015 ở hạ lưu sông Sài Gòn (từphía sau đập Dầu Tiếng đến ngã ba sông Nhà Bè).Mẫu vật được thu thập bằng các ngư cụ thông thường của ngư dân như lưới (các loài), cào,đăng mé, đáy; thu mẫu từ các chợ cá, bến cá trong khu vực; thu mua mẫu vật từ ngư dân và nhờngư dân thu mẫu.Mẫu vật được chụp hình, mô tả ngắn gọn các đặc điểm nhận dạng khi mẫu còn tươi sau đóđược xử lý và cố định trong formalin 5-8% để đưa về phòng thí nghiệm.Mẫu được phân loại (bộ, họ, giống và loài) dựa theo các khóa định loại bằng hình thái theocác tài liệu Mai Đình Yên và cộng sự (1992) [9], Nguyễn Văn Hảo và Ngô Sỹ Vân (2001) [3],Nguyễn Văn Hảo (2005) [4, 5], Rainboth (1996) [8],... Danh lục thành phần loài được sắp xếptheo hệ thống phân loại của Eschmeyer (1998) [2] và cập nhật những thay đổi từ website.Các mẫu vật sau khi phân tích được bảo quản trong formalin 5-8% và lưu giữ tại Phòng tiêubản cá, Viện Sinh học Nhiệt đới, TP. Hồ Chí Minh.Thành phần loài cá sau khi định loại được so sánh với kết quả nghiên cứu của Trần QuangHuy (1979)1 để xác định những biến đổi về thành phần cũng như số lượng loài.II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN1. Thành phần loàiKết quả phân tích đã xác định được 133 loài, 95 giống, 47 họ của 15 bộ cá khác nhau ở hạlưu sông Sài Gòn. Danh lục thành phần loài được trình bày ở bảng 1.1Trần Quang Huy, 1979. Ngư loại sông Sài Gòn – từ Dầu Tiếng đến ngã ba sông Nhà Bè. Khoá luận tốt nghiệp, trường Đại họcNông nghiệp IV, TP. HCM.1342HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6Bảng 1Danh lục thành phần loài cá ở hạ lưu sông Sài GònTTTÊN VIỆT NAMHọ cá thát Lát11 Cá thát látII2(1)(2)xx(3)(4)(5)(6)(7)(8)(9)III3NotopteridaeNotopterus notopterus (Pallas, 1769)BỘ CÁ CHÌNHANGUILLIFORMESHọ cá chìnhAnguillidae2 Cá chình hoaAnguilla marmorata Quoy & Gaimard, 1824BỘ CÁ TRÍCHCLUPEIFORMESHọ cá tríchClupeidaeCorica soborna Hamilton, 1822x4 Cá cơm tríchClupeoides borneensis Bleeker, 1851x5 Cá mòi không răngAnodontostomachacunda (Hamilton,1822)x6 Cá Cháy namHilsa kelee (Cuvier, 1829)Họ cá trỏngxx3 Cá cơm sông4xxxxxxxxxxxxxxEngraulidaeLycothrissa crocodilus (Bleeker, 1851)x8 Cá lẹp vàngSetipinna taty (Valenciennes, 1848)xxxx9 Cá lành canh trắngCoilia grayii Richardson, 1844xxxxCoilia macrognathos Bleeker, 1852xxxx10 Cá mề gàxx7 Cá tợp xuôiIV5TÊN KHOA HỌCBỘ CÁ THÁT LÁT OSTEOGLOSSIFORMESIBỘ CÁ CHÉPCYPRINIFORMESHọ cá chépCyprinidaexxxx11 Cá lòng tong dàiEsomus longimanus (Lunel, 1881)xx12 Cá lòng tong đáRasbora argyrotaenia (Bleeker, 1850)xxxx13 Cá lòng tong vạchRasbora sumatrana (Bleeker, 1852)xxxx14 Cá lòng tongRasbora myersi Brittan, 195415 Cá đuôi đỏRasbora borapetensis Smith, 1934xx16 Cá lá treParachela oxygastroides (Bleeker, 1852)xx17 Cá ngựa vạchHampala macrolepidota Van Hasselt, 1823xxxxx18 Cá cóc gaiCyclocheilichthys armatus (Valenciennes, 1842)xxxxx19 Cá ba kỳCyclocheilichthys repasson (Bleeker, 1853)x20 Cá dầmPuntius brevis (Bleeker, 1860)xxxx21 Cá đỏ mangSystomus orphoides (Valenciennes, 1842)xxxx22 Cá mè vinhBarbodes gonionotus (Bleeker, 1850)xxxx23 Cá he đỏBarbodes altus (Gỹnther, 1868)xxxx24 Cá he vàngBarbodes schwanefeldi (Bleeker, 1853)xxxx25 Cá gai xướcMystacoleucus marginatus (Valenciennes, 1842)xx26 Cá trao tráoAlbulichthys albuloides (Bleeker, 1853)xx27 Cá trao tráoAmblyrhynchichthys truncatus (Bleeker, 1851)x28 Cá linh rìaLabiobarbus spilopleura (Smith, 1934)xx29 Cá ét mọiLabeo chrysophekadion (Bleeker, 1850)xx30 Cá linh ốngHenicorhynchus siamensis (Sauvage, 1881)xxx31 Cá lúi sọcOsteochilus vittatus (Valenciennes, 1842)xx32 Cá mè lúiOsteochilus hasseltii (Valenciennes, 1842)xxxxxxxxxxxxxxxx1343HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 633 Cá mè hôiOsteochilus melanopleurus (Bleeker, 1852)xxxx34 Cá dảnh nam bộPuntioplites proctozysron (Bleeker, 1865)xxxxHọ cá chạch6Cobitidae35 Cá heo vạchYasuhikotakia modesta (Bleeker, 1864)xx36 Cá khoai sông ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Biến đổi thành phần loài cá Hạ lưu sông Sài Gòn Xây dựng hồ Dầu Tiếng Tập tính sinh họcTài liệu liên quan:
-
6 trang 307 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 273 0 0 -
5 trang 234 0 0
-
10 trang 222 0 0
-
8 trang 220 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 217 0 0 -
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 208 0 0 -
6 trang 207 0 0
-
9 trang 168 0 0