Biến động quần thể cá đỏ mang (Systomus rubripinnis Valenciennes, 1842) ở khu vực dọc sông Hậu, đồng bằng sông Cửu Long
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 999.09 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu sự biến động quần thể của cá đỏ mang (Systomus rubripinnis) ở Đồng bằng sông Cửu Long nhằm xác định các thông số quần thể, các đặc điểm sinh học, sinh sản làm cơ sở cho việc phát triển loài này. Nghiên cứu thực hiện từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2016 tại dọc tuyến sông Hậu thuộc hai vùng An Giang và Cần Thơ trên các thủy vực: ao, hồ, sông rạch và ruộng ngập nước. Ngư cụ chính là dớn và lưới rê dùng cho 12 đợt thu mẫu (1 đợt/tháng).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Biến động quần thể cá đỏ mang (Systomus rubripinnis Valenciennes, 1842) ở khu vực dọc sông Hậu, đồng bằng sông Cửu LongTạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2018, 16(8): 730-736www.vnua.edu.vnVietnam J. Agri. Sci. 2018, Vol. 16, No. 8: 730-736BIẾN ĐỘNG QUẦN THỂ CÁ ĐỎ MANG (Systomus rubripinnis Valenciennes, 1842)Ở KHU VỰC DỌC SÔNG HẬU, ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONGÂu Văn Hóa, Trần Văn Việt*Khoa Thủy sản, Đại học Cần Thơ*Tác giả liên hệ: tvviet@ctu.edu.vnNgày nhận bài: 10.05.2018Ngày chấp nhận đăng: 05.10.2018TÓM TẮTNghiên cứu sự biến động quần thể của cá đỏ mang (Systomus rubripinnis) ở Đồng bằng sông Cửu Long nhằmxác định các thông số quần thể, các đặc điểm sinh học, sinh sản làm cơ sở cho việc phát triển loài này. Nghiên cứuthực hiện từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2016 tại dọc tuyến sông Hậu thuộc hai vùng An Giang và Cần Thơ trên cácthủy vực: ao, hồ, sông rạch và ruộng ngập nước. Ngư cụ chính là dớn và lưới rê dùng cho 12 đợt thu mẫu(1 đợt/tháng). Mẫu cá được cân khối lượng (g) và đo chiều dài (cm) để theo dõi sự biến động về số lượng và kích cỡcủa cá theo thời gian và không gian. Kết quả cho thấy mức tăng trưởng loài này là K = 0,5/năm, tỷ lệ sống của cásau khi nở đến kích cỡ khai thác trong tự nhiên là 6,2%, mức chết tổng Z = 2,8/năm; giai đoạn cá bị khai thác nhiềunhất là 8-11 cm; cá kích cỡ nhỏ hơn ít bị khai thác do ít bị ảnh hưởng bởi ngư cụ và hiếm gặp cá kích cỡ lớn; chiềudài mà cá có thể đạt là L∞ = 20,5 cm; mùa vụ sinh sản của loài này quanh năm, đỉnh điểm tập trung vào mùa mưa vàmùa lũ; thức ăn là thực vật phiêu sinh và mùn bã hữu cơ; cá cỡ lớn bắt gặp ở vùng thượng nguồn nhiều hơn.Từ khóa: Cá đỏ mang, biến động quần thể, sông hậu, Systomus rubripinnis.Population dynamics of Javaen barb (Systomus rubripinnis Valenciennes, 1842)along Hau River, Mekong Delta of VietnamABSTRACTA study on population dynamics of Javaen barb (Systomus rubripinnis) was carried out from January toDecember, 2016 along Hau River in An Giang and Can Tho provinces. Trap fence nets and gill nets were used formonthly fish catch sampling. Fishes were counted and measured for body weight (g) and length (cm) to monitor thetemporal and spatial fluctuation on quantity and size. Results showed that the growth rate was high (K = 0.5/year);the survival rate after hatching to fishing size in the wild was low (6.2%); the total mortality was 2.8/year, and the fishwas mostly caught at 8-11 cm in body length. The fish of smaller sizes was not affected by fishing gears and largersizes were rarely found in the wild. The total length of fish could reach 20.5 cm. The breeding of this species occurredthe whole year round with the peak in rainy and flooding seasons. Phytoplankton and detritus were the main food ofthis species. Larger fish was found more abundant upstream.Keywords: Javaen barb, population dynamics, Hau river, Systomus rubripinnis.1. ĐẶT VẤN ĐỀCá đô mang (Systomus rubripinnis) là loàicá thuộc họ cá chép (Cyprinidae), sống trong thûyvăc nþĆc ngọt, nĄi có diện tích ngêp nþĆc lĆn vàcó dòng chây. Ở Châu Á chúng phân bố täi TháiLan, Lào, Campuchia, Java cûa Indonesia vàViệt Nam (Rainboth, 1996). Ở Việt Nam, loài nàyphân bố ć Đồng bìng sông Cāu Long và vùng730Đông Nam Bộ (Nguyễn Vën Hâo và Ngô Sỹ Vân,2001), chúng sinh sân vào đæu mùa mþa, cá đăcthành thýc ć kích cĈ 10 g/cá thể và cá cái là 21,6g/cá thể (Âu Vën Hóa, 2016). Trong tă nhiênchúng đþĉc khai thác vĆi mýc đích thþĄng phèm,làm châ và chế biến các món ën truyền thống ćvùng Đồng bìng sông Cāu Long (Phäm ĐìnhVën, 2010) và làm cá cânh (www.Fishbase.com).Đåy là loài cá ën täp thiên về thăc vêt và mùn bãÂu Văn Hóa, Trần Văn ViệthĂu cĄ, vì vêy ngoài vai trò thþĄng mäi thì cá đômang còn chĀc nëng sinh thái quan trọng(Nguyễn Bäch Loan và Âu Vën Hóa, 2017).Tuy nhiên, hiện nay các thông tin về cá đômang (Systomus rubripinnis) chþa nhiều, cácnghiên cĀu chî têp trung vào mô tâ hình thái,cçu täo cĄ quan tiêu hóa, dinh dþĈng, đặc điểmsinh sân (Âu Vën Hóa, 2016). Theo Træn ThịThanh Hiền và cs., 2015, trþĆc đåy sân lþĉngloài này nhiều vào mùa lü nên nhiều nông dân ćAn Giang và Đồng Tháp khai thác chúng làmthĀc ën nuôi cá lóc (Channa striata, Bloch 1793)và cá lóc bông (Channa micropeltes, Cuvier1831), chính vì số lþĉng nhiều nên cộng đồngđịa phþĄng và ngành thûy sân ít quan tâm, tuynhiên hiện nay loài này đang bị suy giâm dokhai thác và môi trþąng sống cûa chúng ngàycàng thu hẹp. NhĂng thông tin về loài các nàychþa nhiều, đặc biệt là nhĂng thông tin về biếnđộng quæn thể, vì vêy mýc tiêu cûa nghiên cĀunày nhìm xác định să biến động quæn thể cûaloài cá đô mang ć ĐBSCL, làm cĄ sć cho việc bâovệ nguồn lĉi thûy sân, bao gồm các nội dung:(i) theo dõi biến động quæn thể; (ii) xác địnhnhĂng thông tin cĄ bân trong sinh học và sinhsân cûa cá đô mang làm cĄ sć cho các nghiêncĀu cĄ bân tiếp theo.2. PHƯƠNG PHÁP2.1. Thời gian và địa điểm thu mẫuNghiên cĀu thăc hiện tÿ tháng 1 đến ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Biến động quần thể cá đỏ mang (Systomus rubripinnis Valenciennes, 1842) ở khu vực dọc sông Hậu, đồng bằng sông Cửu LongTạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2018, 16(8): 730-736www.vnua.edu.vnVietnam J. Agri. Sci. 2018, Vol. 16, No. 8: 730-736BIẾN ĐỘNG QUẦN THỂ CÁ ĐỎ MANG (Systomus rubripinnis Valenciennes, 1842)Ở KHU VỰC DỌC SÔNG HẬU, ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONGÂu Văn Hóa, Trần Văn Việt*Khoa Thủy sản, Đại học Cần Thơ*Tác giả liên hệ: tvviet@ctu.edu.vnNgày nhận bài: 10.05.2018Ngày chấp nhận đăng: 05.10.2018TÓM TẮTNghiên cứu sự biến động quần thể của cá đỏ mang (Systomus rubripinnis) ở Đồng bằng sông Cửu Long nhằmxác định các thông số quần thể, các đặc điểm sinh học, sinh sản làm cơ sở cho việc phát triển loài này. Nghiên cứuthực hiện từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2016 tại dọc tuyến sông Hậu thuộc hai vùng An Giang và Cần Thơ trên cácthủy vực: ao, hồ, sông rạch và ruộng ngập nước. Ngư cụ chính là dớn và lưới rê dùng cho 12 đợt thu mẫu(1 đợt/tháng). Mẫu cá được cân khối lượng (g) và đo chiều dài (cm) để theo dõi sự biến động về số lượng và kích cỡcủa cá theo thời gian và không gian. Kết quả cho thấy mức tăng trưởng loài này là K = 0,5/năm, tỷ lệ sống của cásau khi nở đến kích cỡ khai thác trong tự nhiên là 6,2%, mức chết tổng Z = 2,8/năm; giai đoạn cá bị khai thác nhiềunhất là 8-11 cm; cá kích cỡ nhỏ hơn ít bị khai thác do ít bị ảnh hưởng bởi ngư cụ và hiếm gặp cá kích cỡ lớn; chiềudài mà cá có thể đạt là L∞ = 20,5 cm; mùa vụ sinh sản của loài này quanh năm, đỉnh điểm tập trung vào mùa mưa vàmùa lũ; thức ăn là thực vật phiêu sinh và mùn bã hữu cơ; cá cỡ lớn bắt gặp ở vùng thượng nguồn nhiều hơn.Từ khóa: Cá đỏ mang, biến động quần thể, sông hậu, Systomus rubripinnis.Population dynamics of Javaen barb (Systomus rubripinnis Valenciennes, 1842)along Hau River, Mekong Delta of VietnamABSTRACTA study on population dynamics of Javaen barb (Systomus rubripinnis) was carried out from January toDecember, 2016 along Hau River in An Giang and Can Tho provinces. Trap fence nets and gill nets were used formonthly fish catch sampling. Fishes were counted and measured for body weight (g) and length (cm) to monitor thetemporal and spatial fluctuation on quantity and size. Results showed that the growth rate was high (K = 0.5/year);the survival rate after hatching to fishing size in the wild was low (6.2%); the total mortality was 2.8/year, and the fishwas mostly caught at 8-11 cm in body length. The fish of smaller sizes was not affected by fishing gears and largersizes were rarely found in the wild. The total length of fish could reach 20.5 cm. The breeding of this species occurredthe whole year round with the peak in rainy and flooding seasons. Phytoplankton and detritus were the main food ofthis species. Larger fish was found more abundant upstream.Keywords: Javaen barb, population dynamics, Hau river, Systomus rubripinnis.1. ĐẶT VẤN ĐỀCá đô mang (Systomus rubripinnis) là loàicá thuộc họ cá chép (Cyprinidae), sống trong thûyvăc nþĆc ngọt, nĄi có diện tích ngêp nþĆc lĆn vàcó dòng chây. Ở Châu Á chúng phân bố täi TháiLan, Lào, Campuchia, Java cûa Indonesia vàViệt Nam (Rainboth, 1996). Ở Việt Nam, loài nàyphân bố ć Đồng bìng sông Cāu Long và vùng730Đông Nam Bộ (Nguyễn Vën Hâo và Ngô Sỹ Vân,2001), chúng sinh sân vào đæu mùa mþa, cá đăcthành thýc ć kích cĈ 10 g/cá thể và cá cái là 21,6g/cá thể (Âu Vën Hóa, 2016). Trong tă nhiênchúng đþĉc khai thác vĆi mýc đích thþĄng phèm,làm châ và chế biến các món ën truyền thống ćvùng Đồng bìng sông Cāu Long (Phäm ĐìnhVën, 2010) và làm cá cânh (www.Fishbase.com).Đåy là loài cá ën täp thiên về thăc vêt và mùn bãÂu Văn Hóa, Trần Văn ViệthĂu cĄ, vì vêy ngoài vai trò thþĄng mäi thì cá đômang còn chĀc nëng sinh thái quan trọng(Nguyễn Bäch Loan và Âu Vën Hóa, 2017).Tuy nhiên, hiện nay các thông tin về cá đômang (Systomus rubripinnis) chþa nhiều, cácnghiên cĀu chî têp trung vào mô tâ hình thái,cçu täo cĄ quan tiêu hóa, dinh dþĈng, đặc điểmsinh sân (Âu Vën Hóa, 2016). Theo Træn ThịThanh Hiền và cs., 2015, trþĆc đåy sân lþĉngloài này nhiều vào mùa lü nên nhiều nông dân ćAn Giang và Đồng Tháp khai thác chúng làmthĀc ën nuôi cá lóc (Channa striata, Bloch 1793)và cá lóc bông (Channa micropeltes, Cuvier1831), chính vì số lþĉng nhiều nên cộng đồngđịa phþĄng và ngành thûy sân ít quan tâm, tuynhiên hiện nay loài này đang bị suy giâm dokhai thác và môi trþąng sống cûa chúng ngàycàng thu hẹp. NhĂng thông tin về loài các nàychþa nhiều, đặc biệt là nhĂng thông tin về biếnđộng quæn thể, vì vêy mýc tiêu cûa nghiên cĀunày nhìm xác định să biến động quæn thể cûaloài cá đô mang ć ĐBSCL, làm cĄ sć cho việc bâovệ nguồn lĉi thûy sân, bao gồm các nội dung:(i) theo dõi biến động quæn thể; (ii) xác địnhnhĂng thông tin cĄ bân trong sinh học và sinhsân cûa cá đô mang làm cĄ sć cho các nghiêncĀu cĄ bân tiếp theo.2. PHƯƠNG PHÁP2.1. Thời gian và địa điểm thu mẫuNghiên cĀu thăc hiện tÿ tháng 1 đến ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí nông nghiệp Biến động quần thể cá đỏ mang Cá đỏ mang Systomus rubripinnis Valenciennes Khu vực dọc sông Hậu Đồng bằng sông Cửu LongGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Địa lí lớp 9 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THCS Phan Bội Châu, Hiệp Đức
6 trang 339 0 0 -
Đề thi học sinh giỏi môn Địa lí lớp 12 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THPT Mai Anh Tuấn, Thanh Hóa
10 trang 154 0 0 -
Báo cáo thực tập: Đánh giá các hệ thống canh tác chính ở đồng bằng sông Cửu Long
20 trang 139 0 0 -
8 trang 113 0 0
-
2 trang 109 0 0
-
4 trang 86 0 0
-
6 trang 48 0 0
-
Phát triển tài nguyên môi trường đồng bằng sông Cửu Long: Phần 1
196 trang 44 0 0 -
157 trang 42 0 0
-
Một số món ngon đặc sản của các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long
9 trang 41 0 0