Danh mục

Biểu hiện rối loạn truyền thông xã hội ở sinh viên đại học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 354.53 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu "Biểu hiện rối loạn truyền thông xã hội ở sinh viên đại học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh" nhằm mục khảo sát biểu hiện rối loạn truyền thông xã hội ở sinh viên trong 1 năm qua. Thông qua 9 biểu hiện: Mối bận tâm; Sự khoan dung; Rút lui; Sự dời chỗ; Sự trốn tránh; Sự cố; Sự lừa dối; Chuyển vị; Xung đột. Trong đó tỷ lệ biểu hiện “Chuyển vị - Thường sử dụng mạng xã hội để thoát khỏi cảm giác tiêu cực” ở mức cao chiếm tỉ lệ cao nhất với 68,2% (334/490 sinh viên). Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Biểu hiện rối loạn truyền thông xã hội ở sinh viên đại học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh BIỂU HIỆN RỐI LOẠN TRUYỀN THÔNG XÃ HỘI Ở SINH VIÊN ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Hồng Minh Đảm* Khoa Khoa học xã hội và Quan hệ công chúng, Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh VânTÓM TẮTVới sự phổ biến của truyền thông xã hội, sử dụng các phương tiện truyền thông xã hội đã là một phầnquan trọng trong cuộc sống. Tuy nhiên, lạm dụng cũng như quá lệ thuộc vào truyền thông xã hội có thểtác động tiêu cực đến sức khỏe tinh thần. Việc nghiên cứu rối loạn truyền thông xã hội ở sinh viên cầnthiết. Nghiên cứu này nhằm mục khảo sát biểu hiện rối loạn truyền thông xã hội ở sinh viên trong 1 nămqua. Có 490 sinh viên thuộc các trường Đại học công lập và dân lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minhtham gia vào nghiên cứu này. Thông qua 9 biểu hiện: Mối bận tâm; Sự khoan dung; Rút lui; Sự dời chỗ;Sự trốn tránh; Sự cố; Sự lừa dối; Chuyển vị; Xung đột. Trong đó tỷ lệ biểu hiện “Chuyển vị - Thường sửdụng mạng xã hội để thoát khỏi cảm giác tiêu cực” ở mức cao chiếm tỉ lệ cao nhất với 68,2% (334/490sinh viên).Từ khóa: Rối loạn truyền thông xã hội, rối loạn truyền thông xã hội ở sinh viên, sinh viên, truyền thôngxã hội.1. ĐẶT VẤN ĐỀDo sự gia tăng tiếp xúc với truyền thông xã hội, một thuật ngữ được gọi là rối loạn truyền thông xã hội(SMD) hoặc nghiện mạng xã hội (SMA) đã được đặt ra. SMD không được định nghĩa là một rối loạntrong DSM-V. Ngược lại, trong các nghiên cứu gần đây, nó được chấp nhận như một chứng nghiện hànhvi. Nó được mặc định là gây ra các triệu chứng tương tự như nghiện cổ điển. Do đó, những người mắcbệnh SMD có thể bị các triệu chứng thay đổi tâm trạng, khả năng phục hồi, khả năng chịu đựng, thu hồivà cảm xúc (Griffiths, 2013). Ngoài ra, người ta khẳng định rằng những người mắc chứng rối loạn truyềnthông xã hội có thể có các triệu chứng tương tự như những người nghiện chất kích thích hoặc có cáchành vi khác (Griffiths, 2005). SMD có liên quan đến trầm cảm, lo lắng, thay đổi hành vi tự yêu và côđơn (Karaiskos, Tzavellas, Balta, & Paparrigopoulos, 2010; Khumsri, Yingyeun, Mereerat, Hanprathet,& Phanasathit, 2015; Woods & Scott, 2016). Hơn nữa, nó tác động tiêu cực đến lòng tự trọng, chất lượnggiấc ngủ và kết quả học tập (De Cock et al., 2014; Espinoza & Juvonen, 2011). Đặc biệt đối tượng thanhthiếu niên phải đối mặt với những ảnh hưởng tiêu cực có thể có của những công nghệ mới này(Valkenburg & Peter, 2011). Truyền thông xã hội được sử dụng rộng rãi bởi thanh thiếu niên, họ sử dụngtruyền thông xã hội thường xuyên hơn để thoát khỏi cảm giác tiêu cực và áp lực của cha mẹ (CecilieSchou Andreassen, 2015).2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ2.1. Tổ chức nghiên cứuTrong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng thang điểm SMD gồm 9 mục được sử dụng để đánh giá mứcđộ phổ biến của việc sử dụng truyền thông xã hội ở sinh viên. Theo tiêu chuẩn chẩn đoán đối với IGDtrong DSM-5, ít nhất năm hoặc nhiều hơn (trong số chín) tiêu chí phải được đáp ứng để chẩn đoán chínhthức về người dùng mạng xã hội bị rối loạn: Mối bận tâm - Thường xuyên nhận thấy rằng không thể nghĩ 1822về bất cứ điều gì khác ngoài khoảnh khắc mà bạn sẽ có thể sử dụng lại mạng xã hội; Sự khoan dung -Thường xuyên cảm thấy không hài lòng vì bạn muốn dành nhiều thời gian hơn trên mạng xã hội; Rút lui- Thường cảm thấy tồi tệ khi bạn không thể sử dụng mạng xã hội; Sự dời chỗ - Đã cố gắng dành ít thờigian hơn trên mạng xã hội, nhưng không thành công; Sự trốn tránh - Thường xuyên bỏ bê các hoạt độngkhác (ví dụ như sở thích, thể thao) vì muốn sử dụng mạng xã hội; Sự cố - Thường xuyên tranh cãi vớingười khác vì việc sử dụng mạng xã hội; Sự lừa dối - Thường xuyên nói dối cha mẹ hoặc bạn bè về lượngthời gian bạn dành cho mạng xã hội; Chuyển vị - Thường sử dụng mạng xã hội để thoát khỏi cảm giáctiêu cực; Xung đột - Có xung đột nghiêm trọng với cha mẹ, (các) anh / chị / em vì việc sử dụng mạng xãhội.2.2. Kết quả thực trạng biểu hiện rối loạn truyền thông xã hội ở sinh viên TPHCMChúng tôi tiến hành tìm hiểu các biểu hiện rối loạn truyền thông xã hội thông qua 9 tiêu chí: Mối bậntâm; Sự khoan dung; Rút lui; Sự dời chỗ; Sự trốn tránh; Sự cố; Sự lừa dối; Chuyển vị; Xung đột. Kết quảnghiên cứu các biểu hiện rối loạn truyền thông xã hội được phân tích cụ thể ở các phần dưới đây.2.2.1. Đánh giá chung biểu hiện rối loạn truyền thông xã hộiThực trạng rối loạn truyền thông xã hội ở sinh viên đại học TPHCM được đánh giá bằng thang đo SMD9 mục đại diện cho 9 mặt nội dung biểu hiện rối loạn truyền thông xã hội được thể hiện ở bảng 4 nhưsau: ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu cùng danh mục:

Tài liệu mới: