Đơn thuốc kinh nghiệm:(24) Lở láy dưới bộ hạ dùng Bồ hoàng bôi vào ngày 3-4 lần thì khỏi (Thiên Kim Phương).(25) Mủ trong lỗ tai hay chảy ra, dùng Bồ hoàng tán bột rắc vào (Thánh Huệ Phương).(26) Chảy máu cam ra khắp tai, miệng, dùng Bồ hoàng, A giao sao chảy thành hạt, mỗi thứ nửa lượng lần uống 2 chỉ với nước và 1 chén nước sắc Địa hoàng uống lúc nóng, nơi chảy máu, bịt lại để cầm máu (Thánh Huệ Phương).(9) Mửa ra máu bất luận gìa hay trẻ dùng Bồ hoàng tán bột...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỒ HOÀNG (Kỳ 2) BỒ HOÀNG (Kỳ 2) Đơn thuốc kinh nghiệm: (24) Lở láy dưới bộ hạ dùng Bồ hoàng bôi vào ngày 3-4 lần thì khỏi(Thiên Kim Phương). (25) Mủ trong lỗ tai hay chảy ra, dùng Bồ hoàng tán bột rắc vào (ThánhHuệ Phương). (26) Chảy máu cam ra khắp tai, miệng, dùng Bồ hoàng, A giao sao chảythành hạt, mỗi thứ nửa lượng lần uống 2 chỉ với nước và 1 chén nước sắc Địahoàng uống lúc nóng, nơi chảy máu, bịt lại để cầm máu (Thánh Huệ Phương). (9) Mửa ra máu bất luận gìa hay trẻ dùng Bồ hoàng tán bột lần uống nửachỉ với nước sinh địa tùy theo lớn nhỏ để phân lượng hoặc bỏ vào một ít tóc rốibằng Bồ hoàng cũng có thể trị được chứng trẻ em đái ra máu (Thánh Tế TổngLục). (10) Tức do bí tiểu, lấy vài bọc Bồ hoàng để trên thắt lưng chỗ có thậnxong chổng đầu xuống hai chân lên trời từ từ thì thông (Trửu Hậu Phương). (12) Ứ huyết do băng ở bên trong dùng Bồ hoàng tán nhỏ 2 lượng, lầnuống 1 thìa khi nào ngưng thì thôi (Trửu Hậu Phương). (13) Xuất huyết ruột, dùng Bồ hoàng tán bột dùng 1 thìa canh sắc uốngngày 3 lần (Trửu Hậu Phương). + Trị kinh bế do ứ huyết, sản hậu máu do xuống không dứt, đau vùngbụng dưới, tất cả các loại đau do ứ huyết: Bồ hoàng, Ngũ linh đều 9g. Tán bột,mỗi lần uống 6g, ngày 2 lần với rượu nóng (Thất Tiếu Tán – Cục Phương). (7) Chảy máu cam do phế nhiệt, dùng Bồ hoàng, Thanh đại mỗi thứ 1chỉ uống với nước mới múc dưới dòng sông lên, có thể không dùng Thanh đạimà bỏ tóc rồi bằng lượng (Thanh đại) bỏ tóc rối bằng Bồ hoàng uống với nướcsắc Đại hoàng (Giản Tiện Đơn Phương). (8) Mửa, khạc ra máu dùng Bồ hoàng tán bột 2 lượng uống với rượuhoặc nước lạnh hằng ngày lần 3 chỉ sao (Giản Yếu Tế Chúng Phương). (11) Chảy máu do đâm chém lịm ngất gần chết, dùng Bồ hoàng nửalượng uống với rượu nóng (Thế Y Đắc Hiệu). (14) Sa trực trường dùng Bồ hoàng trộn mỡ heo bôi vào ngày 3-5 lần(Tử Mẫu Bí Lục phương). (15) Động thai muốn sinh nhưng chưa đủ tháng dùng Bồ hoàng 2 chỉuống với nước giếng (Tập Nhất Phương). (16) Thúc đẻ dùng Bồ hoàng, Địa long rửa sạch, sấy khô, Trần bì, Quấtbì mỗi thứ bằng nhau tán bột để riêng từng thứ, đợi khi nào sắp sinh thì sao 1chỉ với nước mới múc lên dưới sông vào thì sinh mau, rất hiệu nghiệm (ĐồKinh Bản Thảo). (17) Trị nhau không ra, dùng Bồ hoàng 2 chỉ uống với nước giếng (TậpNghiệm Phương). (18) Trị sản hậu ra huyết, ốm yếu chờ chết, dùng Bồ hoàng 2 lượng sắcuống (Sản Bửu Phương). (20) Ứ huyết có cục ở dạ con bụng dưới dùng Bồ hoàng 3 lượng, uốngvới nước cơm (Sản Bửu Phương). (21) Sản hậu bức rức, dùng Bồ hoàng 1 muỗng canh với nước chảy vềphương đông rất hiệu nghiệm (Sản Bửu Phương). (19) Sản hậu huyết ứ dùng Bồ hoàng 3 lượng sắc uống (Mai SưPhương). (22) Chấn thương trên cao té xuống, ứ huyết do bị đập đánh bên tronggây khó chịu bức rức dùng Bồ hoàng tán bột uống nóng với rượu lần uống 3 chỉ(Tắc Thượng Phương). (23) Đau nhức các khớp dùng Bồ hoàng 8 lượng, Chế phụ tử 1 lượng,tán bột lần uống 1 chỉ với nước ngày 1 lần (Trửu Hậu Phương). (27) Xuất huyết ở lỗ tai, dùng Bồ hoàng sao đen tán bột rắc vào (Giảntiện phương). (1) Các loại bệnh thuộc huyết sau khi sinh: Bồ hoàng sao đen, Cànkhương sao đen, Đậu đen sao, Trạch lan, Đương quy, Xuyên khung, Ngưu tất,Sinh điạ (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). (2) Đái ra máu: Bồ hoàng. Xa tiền tử, Ngưu tất, Sinh địa, Mạch môn(Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). (3) Băng huyết, rong kinh: Bồ hoàng A giao, Nhân sâm, Bạch giao,Mạch môn, Xích phục linh sa tiền tử, Đỗ trọng, Xuyên tục đoạn (Trung QuốcDược Học Đại Từ Điển). (4) Trị sưng lưỡi: Bồ hoàng sống, đặt dưới lưỡi liên tục (Trung QuốcDược Học Đại Từ Điển). (5) Trị các loại chấn thương do té ngã, ứ huyết, tích trệ trong bụng, dùngBồ hoàng (sống) sắc đặc uống với nước tiểu trẻ nhỏ (Trung Quốc Dược HọcĐại Từ Điển). + Trị đàn bà thống kinh, sau khi đẻ máu dơ không xuống: Bồ hoàng 6g,Gừng lùi cháy 3g, Hắc đậu 15g, sắc uống (Bồ Hoàng Hắc Thần Tán - LâmSàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). + Trị thống kinh do ứ huyết trở trệ: Bồ hoàng 5 chỉ, Đơn sâm 1 lượng,Ngũ linh chi 5 chỉ sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). 2. Lương huyết, chỉ huyết: Dùng trong các loại xuất huyết thuộc cónhiệt. + Trị ho ra máu, đàm có máu, tiêu ra máu, tiểu ra máu, chảy máu cam, tửcung xuất huyết: Bồ hoàng (than) 9g, Rượu và nước mỗi thứ một nửa, sắc uống(Bồ Hoàng Thang - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). + Trị xuất huyết tử cung do chức năng: Bồ hoàng than, Liên phòng(than), mỗi thứ 15g, sắc uống. Nếu cơ thể suy nhược nặng thêm Hoàng kỳ 30g,Đảng sâm 24g (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). + Trị tiểu ra máu: Bồ hoàng, Đ ...