Danh mục

Bỏng điện

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 226.77 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đại cương Khi luồng điện dẫn truyền vào cơ thể sẽ gây các tổn thương bệnh lý toàn thân hoặc tại chỗ. Cần phân biệt 2 loại tổn thương:- Do tia lửa hồ quang điện - Do luồng điện dẫn truyền vào cơ thể. Bỏng do tia lửa điện: có nhiệt độ rất cao từ 3200 - 48000C, thời gian tác dụng rất ngắn 0,2 - 1,5 giây; 80% nhiệt năng bức xạ ánh sáng của tia lửa điện là chùm tia hồng ngoại thường gây nên bỏng nông, bỏng các phần hở của cơ thể và bỏng phía...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bỏng điện Bỏng điện I.Đại cương Khi luồng điện dẫn truyền vào cơ thể sẽ gây các tổn thương bệnh lýtoàn thân hoặc tại chỗ. Cần phân biệt 2 loại tổn thương: - Do tia lửa hồ quang điện - Do luồng điện dẫn truyền vào cơ thể. Bỏng do tia lửa điện: có nhiệt độ rất cao từ 3200 - 48000C, thời gian tácdụng rất ngắn 0,2 - 1,5 giây; 80% nhiệt năng bức xạ ánh sáng của tia lửa điện làchùm tia hồng ngoại thường gây nên bỏng nông, bỏng các phần hở của cơ thể vàbỏng phía cơ thể hướng về phía tia lửa điện. Nếu điện thế cao trên 1000 von có thểgây bỏng trung bì và bỏng sâu. Tổn thương do luồng điện dẫn truyền vào cơ thể bao gồm: tổnthương tại chỗ (bỏng) và tổn thương toàn thân (ngừng hô hấp, ngừng tim, sốcđiện). Sét đánh cũng là một hiện tượng bỏng điện có hiệu thế cao hàng triệu von. II. Cơ chế bỏng điện Tính chất nặng của bỏng do luồng điện phụ thuộc vào các yếu tố: 1. Kiểu dòng điện: một chiều hoặc xoay chiều. 2. Hiệu thế dòng điện: cao thế hoặc hiệu thế thấp. 3. Điện trở của mô cơ thể. 4. Cường độ dòng điện khi truyền qua cơ thể. 5. Thời gian dòng điện truyền qua cơ thể. 6. Đường truyền qua cơ thể. Luồng điện có hiệu thế cao là từ 1000 von đến 50.000 von Luồng điện khi dẫn truyền qua cơ thể sẽ theo con đường nào ít điệntrở nhất. Luồng điện đi qua tim, não thường gây nguy hiểm đến tính mạng ngườibị bỏng. Khi luồng điện qua cơ thể gặp các phần có điện trở lớn (da, xương)thì điện năng sẽ biến thành nhiệt năng theo định luật Joule - Lentz. Q calo = 0,24 I2RT III. Tổn thương bệnh lý chung A. Toàn thân Điện lực càng lớn thì kích thích càng mạnh hệ thần kinh trung ươngvà các trung khu điều chỉnh tuần hoàn hô hấp, hệ thần kinh thực vật gây hiệntượng ức chế mạnh và rối loạn cấp các chức phận sống của cơ thể, biểu hiện bằngcác rối loạn bệnh lý cấp sau đây: Có 4 mức độ: Nhẹ: cơ bị co cứng lại, tri giác còn nguyên vẹn Vừa: các cơ co cứng mạnh, nếu ở trên cao, người bị nạn có thể bị giật bắnngười ra, rơi xuống và mất tri giác. Nặng: mất tri giác, rối loạn hoạt động tim (rung thất) rối loạn hô hấp(ngừng hô hấp). Rất nặng: chết lâm sàng. Luồng điện có hiệu thế thấp thường gây tửvong do rung thất ngừng tim. Luồng điện có hiệu thế cao gây tử vong do ngừng hôhấp. Nếu được cứu chữa kịp thời và tổn thương toàn thân không quánặng người bị sẽ thoát khỏi tình trạng trên và bước vào các thời kỳ của bệnh bỏngvới các đặc điểm sau đây: - Sốc bỏng: thường có suy thận cấp, nước tiểu có hemoglobin (huyếtsắc tố) và myoglobin (sắc tố cơ). - Nhiễm độc nhiễm khuẩn nặng. Thiếu máu do chảy máu thứ phát.Loét cấp đường tiêu hoá. Suy mòn bỏng phát triển nhanh. - Rối loạn cảm giác, vận động, bệnh lý tâm thần sau khi khỏi bỏng. B. Tổn thương tại chỗ: 1.Bỏng điện thường sâu, tổn thương tại chỗ biểu hiện ở điểm vào và ra củaluồng điện, vị trí thường gặp là bàn tay, bàn chân. ở trẻ em có thể bỏng miệng,môi, lưỡi do ngậm vào cực điện. Điện trở càng cao, cường độ của luồng điện cànglớn và thời gian tác dụng càng lâu thì tổn thương tại chỗ càng sâu rộng. 2. Tổn thương là các đám da hoại tử hình tròn hoặc bầu dục màuvàng đục hoặc xám đen, than hoá. Giới hạn tổn thương không dễ dàng, trongnhững ngày đầu khó chẩn đoán chính xác độ sâu của .bỏng 3. Nếu bỏng sâu thường các lớp cân, cơ, gân cũng bị hoại tử. Đốivới các vùng thành ngực, thành bụng khi hoại tử rụng có thể làm lộ hở hốc phếmạc. Đối với vùng xương sọ, xương trán có thể thấy hoại tử xương và thủng dẫntới chứng viêm màng não. Đối với các chi thể thường có các tổn thương mạch máugây chảy máu thứ phát, tổn thương thần kinh gây liệt. Có khi toàn bộ chi bị tổnthương (hoại tử, than hoá) đòi hỏi phải cắt cụt chi sớm. 4. Trong bỏng điện thường xuất hiện hoại tử thứ phát các mô phátsinh do sự nghẽn các mạch máu, do các cục huyết khối hình thành trong lòng cácmạch, do tổn thương thành mạch. Những ngày đầu có thể thấy vết bỏng có giớihạn nhất định, nhưng trong thời gian sau vùng đó như bị thiếu máu, cơ, gân bị hoạitử thứ phát. 5. Do các đặc điểm trên nền bỏng điện thường có các biến chứng tạichỗ và khi khỏi thường để lại các di chứng gây tàn phế. IV. Dự phòng và điều trị. A. Dự phòng: Chấp hành đúng qui chế an toàn sử dụng điện, bảo vệ tốt nhữngnguồn điện không để hở mạch và đưa các công tắc điện lên cao tránh trẻ emnghịch phải. Có đủ cầu chì bảo hiểm đúng qui cách để tự cắt điện khi xảy ra sự cố.Không để trẻ nhỏ nghịch các dụng cụ điện. B. Điều trị: Cần phải tìm mọi cách để cắt nguồn điện và cứu người bị ra khỏinguồn điện bằng cách cắt ngay cầu dao, tháo bỏ cầu chì. Đối với người bị dùngque gỗ khô gỡ dây điện ra và kéo người bị nạn ra ngoài vùng nguy hiểm (kéo tóc,quần áo). Sau đó phải làm ngay hô hấp nhân tạo bóp tim ngoài lồng ngực, thổingạt ngay tại nơi bị. Tránh mất thời gian mang bệnh nhân đi mà không cấp cứungay tại chỗ. Nếu có điều kiện tiêm thuốc trợ tim kích thích hô hấp. Khi tự thở vàtim đập trở lại lúc đó mới đặt vấn đề băng bỏng, giảm đau và chuyển người bệnhđến cơ sở điều trị gần nhất. Cần chú ý chữa suy thận cấp, theo dõi nước tiểu về sốlượng, màu sắc, pH, tỷ trọng 2-3 giờ một lần đồng thời xét nghiệm về tế bào cặnlắng, huyết sắc tố, phong bế nôvôcain dung dịch 0,25% hai bên quanh thận, chothuốc lợi tiểu thẩm thấu Manitol, huyết thanh kiềm, dung dịch nôvôcain 0,13%,dung dịch có trọng lượng phân tử nhỏ. Chống nhiễm ...

Tài liệu được xem nhiều: