Bước đầu phân lập và sàng lọc một số chủng vi khuẩn xử lý Ammonia và Nitrite từ một số nguồn mẫu khác nhau
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 223.87 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết thông tin đến bạn từ 9 nguồn mẫu thu từ Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thuỷ sản 2, Huyện Cần Giờ và Huyện Thạnh Hoá, Long An đã phân lập được 4 chủng vi khuẩn xử lý nitrogen bao gồm 2 chủng xử lý ammonia và 2 chủng nitrite. Cả 4 chủng này đều thuốc nhóm trực khuẩn Gram âm. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bước đầu phân lập và sàng lọc một số chủng vi khuẩn xử lý Ammonia và Nitrite từ một số nguồn mẫu khác nhau BƢỚC ĐẦU PHÂN LẬP VÀ SÀNG LỌC MỘT SỐ CHỦNG VI KHUẨN XỬ LÝ AMMONIA VÀ NITRITE TỪ MỘT SỐ NGUỒN MẪU KHÁC NHAU Phạm Minh Nhựt, Nguyễn Phương Thanh Trúc, Nguyễn Thị Bội Tuyền, Giáp Hồ Gia Bảo, Trần Minh Nhân Viện Khoa học Ứng dụng HUTECH, trường Đại học Công nghệ Tp. Hồ Chí MinhTÓM TẮTTừ 9 nguồn mẫu thu từ Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thuỷ sản 2, Huyện Cần Giờ và Huyện Thạnh Hoá,Long An đã phân lập được 4 chủng vi khuẩn xử lý nitrogen bao gồm 2 chủng xử lý ammonia và 2 chủngnitrite. Cả 4 chủng này đều thuốc nhóm trực khuẩn Gram âm. Khi tiến hành định tính khả năng loại bỏammonia và nitrite, cả 4 chủng này đều có hoạt tính làm giảm lượng ammonia và nitrite trong môi trườngW1 và W2. Các chủng này cần nghiên cứu sâu hơn về khả năng loại bỏ các hợp chất nitrogen.Từ khóa: Ammonia, ao nuôi tôm, định tính, hạt nổi, nitrite.1. GIỚI THIỆUTôm thẻ chân trắng là loài tôm được nuôi phổ biến nhất trên thế giới. Các quốc gia như Ecuador, Mexico,Panama, Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia, Philippines, Malaysia… Tại Việt Nam hình thức nuôi tôm thẻchân trắng phổ biến hiện nay là nuôi bán thâm canh và thâm canh với năng suất dao động phổ biến chohình thức nuôi bán thâm canh 4-6 tấn/ha/vụ và cho hình thức nuôi thâm canh 8- 15 tấn/ha/vụ. Quá trìnhnuôi tôm thẻ chân trắng được quản lý theo quy trình nuôi bằng hóa chất cho diệt khuẩn, quản lý tảo aonuôi, bằng chế phẩm sinh học cho cải thiện chất lượng đáy và nước ao nuôi, quản lý bệnh bằng sử dụngcác loại kháng sinh và hóa chất. Vấn đề cố hữu của các hệ thống ao nuôi tôm là sự tích tụ các chất thải hữucơ (phần lớn là từ thức ăn thừa và chất thải của tôm nuôi), cùng với các hợp chất nitơ vô cơ có độc tínhcao đối với thủy sinh vật (đặc biệt là ammonium và nitrite).Nitrogen là thành phần dinh dưỡng thiết yếu cho tất cả các sinh vật, là một phần quan trọng cấu thành cácphân tử như protein, nucleic acid, adenosine phosphate, pyridine nucleotide, và các sắc tố (Hagopian vàRiley, 1998). Nitrogen trong ao tồn tại ở các dạng khác nhau bao gồm nitrate, nitrite, ammonia và cácdạng nitrogen hữu cơ khác. Nitrogen được thải ra từ chất bài tiết của tôm, phân hủy từ tôm chết, tảo chết,và thức ăn dư thừa. Các dạng hợp chất nitrogen tích tụ trong bùn và trong nước giống nhau. Trong ao nuôitôm, ammonia ở dạng NH3 (un-ionized ammonia) là hợp chất gây độc cho động vật thủy sản ở nồng độnhất định. Ion ammonium (NH4+) là dạng khác của ammonia nitrogen không gây độc cho động vật thuỷsản ở nồng độ thấp nhưng có thể gây hại khi ở nồng độ cực cao. N – NH3 là sản phẩm thải từ quá trìnhbiến dưỡng của động vật thuỷ sản và sự phân hủy các chất hữu cơ bởi vi khuẩn. Tùy theo pH và nhiệt độmà tỉ lệ ammonia tổng số và NH3 khác nhau (Kungvankij et al.,1986). Sự hiện diện của NH3 trong ao nuôiphụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó đáng kể nhất là độ mặn, nhiệt độ và pH, oxy hòa tan, nitrate, và lượngthức ăn dư thừa trong ao, tảo. Khi pH cao thì ammonium chuyển hóa thành ammonia gây độc cho tôm vàngược lại.Để giải quyết vấn đề về nitrogen trong nguồn nước ao nuôi thì việc sử dụng các chế phẩm sinh học đượccoi là một giải pháp hỗ trợ mang tính tất yếu để ngành nuôi tôm công nghiệp tại nhiều nước trên thế giới706nói chung và Việt Nam nói riêng ổn định và phát triển bền vững. Việc lạm dụng hóa chất, kháng sinhtrong nuôi tôm thâm canh hiện nay đã phá vỡ cân bằng sinh thái và tác động xấu đến môi trường, chấtlượng sản phẩm kém và tồn lưu các hóa chất, kháng sinh cấm sử dụng đang tạo nên rào cản trong việcxuất khẩu tôm Việt Nam ra thị trường thế giới. Chính vì thế, việc tuyển chọn được các chủng vi khuẩn cóhoạt tính xử lý nitrogen đóng vai trò quan trọng trong nuôi trồng thuỷ sản nhằm góp phần ổn định chấtlượng nước ao nuôi giúp cho động vật nuôi phát triển mạnh và bền vững.2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP2.1. Nguồn mẫu9 mẫu được sử dụng để phân lập nhóm vi khuẩn xử lý nitrogen bao gồm 2 mẫu nước ao nuôi tôm và 2mẫu bùn thu tại Huyện Cần Giờ, Tp. Hồ Chí Minh; 1 mẫu hạt nổi trong hệ thống tuần hoàn thu tại ViệnNghiên cứu Nuôi trồng thuỷ sản II; 4 mẫu nước ao nuôi cá trê bột thu tại Huyện Thạnh Hoá, tỉnh LongAn.2.2. Phân lập vi khuẩn xử lý nitrogenCác mẫu sau khi thu về được tăng sinh chọn lọc trong môi trường W1 và W2 trên máy lắc ở nhiệt độphòng trong thời gian 5 – 7 ngày. Sau thời gian tăng sinh chọn lọc, tiến hành định tính lượng ammonia vànitrite trong môi trường W1 và W2. Những mẫu có hiện tượng giảm nồng độ của ammonia và nitrite đượctiến hành pha loãng và cấy trang trên môi trường W1 và W2 agar ở các nồng độ pha loãng thích hợp. Ủ ởnhiệt độ phòng trong thời gian 5 – 7 ngày và tiến hành chọn lọc các khuẩn lạc trên môi trường dựa vào cácđặc điểm về hình thái, màu sắc, rìa và hình chiếu. Các khuẩn lạc được chọn lọc được cấy làm thuầ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bước đầu phân lập và sàng lọc một số chủng vi khuẩn xử lý Ammonia và Nitrite từ một số nguồn mẫu khác nhau BƢỚC ĐẦU PHÂN LẬP VÀ SÀNG LỌC MỘT SỐ CHỦNG VI KHUẨN XỬ LÝ AMMONIA VÀ NITRITE TỪ MỘT SỐ NGUỒN MẪU KHÁC NHAU Phạm Minh Nhựt, Nguyễn Phương Thanh Trúc, Nguyễn Thị Bội Tuyền, Giáp Hồ Gia Bảo, Trần Minh Nhân Viện Khoa học Ứng dụng HUTECH, trường Đại học Công nghệ Tp. Hồ Chí MinhTÓM TẮTTừ 9 nguồn mẫu thu từ Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thuỷ sản 2, Huyện Cần Giờ và Huyện Thạnh Hoá,Long An đã phân lập được 4 chủng vi khuẩn xử lý nitrogen bao gồm 2 chủng xử lý ammonia và 2 chủngnitrite. Cả 4 chủng này đều thuốc nhóm trực khuẩn Gram âm. Khi tiến hành định tính khả năng loại bỏammonia và nitrite, cả 4 chủng này đều có hoạt tính làm giảm lượng ammonia và nitrite trong môi trườngW1 và W2. Các chủng này cần nghiên cứu sâu hơn về khả năng loại bỏ các hợp chất nitrogen.Từ khóa: Ammonia, ao nuôi tôm, định tính, hạt nổi, nitrite.1. GIỚI THIỆUTôm thẻ chân trắng là loài tôm được nuôi phổ biến nhất trên thế giới. Các quốc gia như Ecuador, Mexico,Panama, Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia, Philippines, Malaysia… Tại Việt Nam hình thức nuôi tôm thẻchân trắng phổ biến hiện nay là nuôi bán thâm canh và thâm canh với năng suất dao động phổ biến chohình thức nuôi bán thâm canh 4-6 tấn/ha/vụ và cho hình thức nuôi thâm canh 8- 15 tấn/ha/vụ. Quá trìnhnuôi tôm thẻ chân trắng được quản lý theo quy trình nuôi bằng hóa chất cho diệt khuẩn, quản lý tảo aonuôi, bằng chế phẩm sinh học cho cải thiện chất lượng đáy và nước ao nuôi, quản lý bệnh bằng sử dụngcác loại kháng sinh và hóa chất. Vấn đề cố hữu của các hệ thống ao nuôi tôm là sự tích tụ các chất thải hữucơ (phần lớn là từ thức ăn thừa và chất thải của tôm nuôi), cùng với các hợp chất nitơ vô cơ có độc tínhcao đối với thủy sinh vật (đặc biệt là ammonium và nitrite).Nitrogen là thành phần dinh dưỡng thiết yếu cho tất cả các sinh vật, là một phần quan trọng cấu thành cácphân tử như protein, nucleic acid, adenosine phosphate, pyridine nucleotide, và các sắc tố (Hagopian vàRiley, 1998). Nitrogen trong ao tồn tại ở các dạng khác nhau bao gồm nitrate, nitrite, ammonia và cácdạng nitrogen hữu cơ khác. Nitrogen được thải ra từ chất bài tiết của tôm, phân hủy từ tôm chết, tảo chết,và thức ăn dư thừa. Các dạng hợp chất nitrogen tích tụ trong bùn và trong nước giống nhau. Trong ao nuôitôm, ammonia ở dạng NH3 (un-ionized ammonia) là hợp chất gây độc cho động vật thủy sản ở nồng độnhất định. Ion ammonium (NH4+) là dạng khác của ammonia nitrogen không gây độc cho động vật thuỷsản ở nồng độ thấp nhưng có thể gây hại khi ở nồng độ cực cao. N – NH3 là sản phẩm thải từ quá trìnhbiến dưỡng của động vật thuỷ sản và sự phân hủy các chất hữu cơ bởi vi khuẩn. Tùy theo pH và nhiệt độmà tỉ lệ ammonia tổng số và NH3 khác nhau (Kungvankij et al.,1986). Sự hiện diện của NH3 trong ao nuôiphụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó đáng kể nhất là độ mặn, nhiệt độ và pH, oxy hòa tan, nitrate, và lượngthức ăn dư thừa trong ao, tảo. Khi pH cao thì ammonium chuyển hóa thành ammonia gây độc cho tôm vàngược lại.Để giải quyết vấn đề về nitrogen trong nguồn nước ao nuôi thì việc sử dụng các chế phẩm sinh học đượccoi là một giải pháp hỗ trợ mang tính tất yếu để ngành nuôi tôm công nghiệp tại nhiều nước trên thế giới706nói chung và Việt Nam nói riêng ổn định và phát triển bền vững. Việc lạm dụng hóa chất, kháng sinhtrong nuôi tôm thâm canh hiện nay đã phá vỡ cân bằng sinh thái và tác động xấu đến môi trường, chấtlượng sản phẩm kém và tồn lưu các hóa chất, kháng sinh cấm sử dụng đang tạo nên rào cản trong việcxuất khẩu tôm Việt Nam ra thị trường thế giới. Chính vì thế, việc tuyển chọn được các chủng vi khuẩn cóhoạt tính xử lý nitrogen đóng vai trò quan trọng trong nuôi trồng thuỷ sản nhằm góp phần ổn định chấtlượng nước ao nuôi giúp cho động vật nuôi phát triển mạnh và bền vững.2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP2.1. Nguồn mẫu9 mẫu được sử dụng để phân lập nhóm vi khuẩn xử lý nitrogen bao gồm 2 mẫu nước ao nuôi tôm và 2mẫu bùn thu tại Huyện Cần Giờ, Tp. Hồ Chí Minh; 1 mẫu hạt nổi trong hệ thống tuần hoàn thu tại ViệnNghiên cứu Nuôi trồng thuỷ sản II; 4 mẫu nước ao nuôi cá trê bột thu tại Huyện Thạnh Hoá, tỉnh LongAn.2.2. Phân lập vi khuẩn xử lý nitrogenCác mẫu sau khi thu về được tăng sinh chọn lọc trong môi trường W1 và W2 trên máy lắc ở nhiệt độphòng trong thời gian 5 – 7 ngày. Sau thời gian tăng sinh chọn lọc, tiến hành định tính lượng ammonia vànitrite trong môi trường W1 và W2. Những mẫu có hiện tượng giảm nồng độ của ammonia và nitrite đượctiến hành pha loãng và cấy trang trên môi trường W1 và W2 agar ở các nồng độ pha loãng thích hợp. Ủ ởnhiệt độ phòng trong thời gian 5 – 7 ngày và tiến hành chọn lọc các khuẩn lạc trên môi trường dựa vào cácđặc điểm về hình thái, màu sắc, rìa và hình chiếu. Các khuẩn lạc được chọn lọc được cấy làm thuầ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Phân lập vi khuẩn xử lý Ammonia Phân lập vi khuẩn xử lý Nitrite Trực khuẩn Gram âm Tôm thẻ chân trắng Quy trình nuôi tôm bằng hóa chấtGợi ý tài liệu liên quan:
-
13 trang 204 0 0
-
Báo cáo chuyên đề: Quy hoạch vùng nuôi tôm thẻ chân trắng tại Tp. HCM đến năm 2020 tầm nhìn 2025
82 trang 58 0 0 -
8 trang 48 0 0
-
11 trang 47 0 0
-
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất nuôi tôm thẻ chân trắng tại tỉnh Sóc Trăng, Việt Nam
10 trang 32 0 0 -
19 trang 30 0 0
-
14 trang 28 1 0
-
7 trang 22 0 0
-
Di truyền và sinh học phân tử trong nuôi trồng thủy sản
6 trang 21 0 0 -
38 trang 20 0 0