Danh mục

Bướu giáp thể nhân

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 159.36 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

1. Đại cương Tuyến giáp to có thể dưới dạng nhân, đơn nhân hay nhiều nhân (single thyroid nodular hay multinodular goiter).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bướu giáp thể nhânBướu giáp thể nhân1. Đại cươngTuyến giáp to có thể dưới dạng nhân, đơn nhân hay nhiều nhân (singlethyroid nodular hay multinodular goiter).Bướu tuyến giáp nhân còn gọi là nhân giáp.Bướu tuyến giáp nhiều nhân có thể xuất hiện ngay từ đầu, hoặc trên nền mộtbướu to lan toả đã có sẵn còn gọi là bướu lan toả hoá nhân hay bướu tuyếngiáp hỗn hợp.Bướu tuyến giáp nhiều nhân là sự phì đại của toàn bộ tuyến giáp, trong đóxen kẽ nhiều nhân giáp. Nếu không có biến chứng thì chức năng tuyến giápkhông thay đổi.Trong số bệnh nhân có bướu tuyến giáp thể nhân thì 50% là bướu đơn nhân.Tại Mỹ, trong số các trường hợp tử vong được làm giải phẫu bệnh gặp 50%tử thi có một hoặc nhiều nhân tuyến giáp. Theo Framingham: 4,2% dân sốcó bướu nhân; 6,4% ở phụ nữ và 1,6% ở nam giới. Gharib H (1997) quan sátthấy có 4-7% người lớn có bướu tuyến giáp thể nhân, trong đó 95% lànhtính; 85% là nhân lạnh và 50% nhiều nhân. Cũng ở Mỹ mỗi năm phát hiệnđược khoảng 250.000 bướu nhân, chủ yếu ở phụ nữ và những người caotuổi.Về nguyên nhân, sinh lý bệnh học của bướu tuyến giáp thể nhân cũng tươngtự như bướu cổ đơn thuần lan toả. 2. Lâm sàng. + Đa số người bệnh bị bướu tuyến giáp thể nhân không có các triệu chứng lâm sàng. Bướu tuyến giáp có thể được phát hiện tình cờ khi khám sức khoẻ định kỳ hoặc vì một lý do nào khác hoặc bệnh nhân tự pháthiện.+ Một số ít có thể thấy vùng tuyến giáp to ra, 2 thùy không cân xứng hoặcđột ngột có đau vùng tuyến giáp do chảy máu trong nhân.Những nhân có đường kính ³ 1cm thì nhìn thẳng hoặc nhìn nghiêng đều thấyđược, di động khi nuốt.+ Sờ nắn thấy nhân có hình bầu dục hoặc tròn. Tùy theo bản chất mà mật độcủa nhân sẽ khác nhau: căng cứng, chắc, cứng. Bướu nhân thường ở vị trívùng cổ, nhưng có thể ở sau xương ức, trung thất hoặc gốc lưỡi. Các hạchbạch huyết vùng cổ thường không to.+ Bướu nhân to hoặc phát triển nhanh có thể gây biểu hiện chèn ép vào cáctổ chức xung quanh làm xuất hiện nói khàn, khó thở, khó nuốt.3. Cận lâm sàng.3.1 Xét nghiệm hormon:T3, T4, TSH đều bình thường. Nếu nồng độ TSH giảm hơn so với mức bìnhthường, cần đề phòng một bướu tự chủ hoặc nhiễm độc giáp.Có thể định lượng các kháng thể kháng microsom hoặc kháng thể khángthyroglobulin để loại trừ bệnh viêm tuyến giáp Hashimoto.Xét nghiệm sinh hoá máu không có sự thay đổi đặc hiệu.3.2. X quang tuyến giáp:Có thể thấy các điểm canxi hoá ở bên trong nhân, thấy sự chèn ép hoặc dilệch của khí quản hay thực quản.3.3. Xạ hình tuyến giáp:Có thể sử dụng technetium 99 (99mTc); 131I hoặc 123I.Dựa vào kết quả xạ hình; tuyến giáp thể nhân được phân chia thành 4 loạihình ảnh:+ Nhân lạnh (cold): độ tập trung xạ của nhân ít hoặc không có (chiếmkhoảng 85%).+ Nhân ấm (warm): độ tập trung xạ của nhân giống như đậm độ xạ bìnhthường của tuyến giáp.+ Nhân nóng (hot): độ tập trung xạ của nhân dày đặc, tăng hơn trên nền đậmđộ xạ bình thường của tuyến giáp. Có thể xoá một phần hoặc xoá toàn bộnhu mô còn lại của tuyến giáp tức là nhân tự chủ (nodule autonomic).+ Nhân không đồng nhất: độ tập trung xạ bên trong của tuyến giáp không cóquy luật. Đa số các trường hợp này là bướu đa nhân.Dựa vào đậm độ xạ của nhân có thể nghĩ đến sự thay đổi chức năng. Nhânnóng thường cường chức năng, nhân lạnh thì chức năng giảm.3.4. Siêu âm:Dựa vào siêu âm tuyến giáp có thể ước lượng được thể tích của tuyến giáp,kích thước và đặc điểm bên trong của nhân.Nhân có độ phân giải âm cao thì thường là nang hoặc là ổ tổn thương thuầnnhất với kích thước của nhân 2-4mm. Dựa vào đậm độ cản âm, nhân tuyếngiáp chia thành: đặc, nang và hỗn hợp.Nhân lành tính đặc trưng bởi nang lớn, xung quanh canxi hoá, tăng cản âm.Nhân ác tính đặc trưng bởi sự tăng cản âm không có quy luật, khối thườngrắn.Những nốt vôi hoá nhỏ gặp ở 10-15% trường hợp bướu nhân.Canxi hoá ngoại vi đặc trưng cho nhân lành tính, trong khi đó canxi hoátrung tâm của nhân thường là ung thư thể nhú.3.5. Chọc hút sinh thiết bằng kim nhỏ:Dựa vào kết quả xét nghiệm cho phép xác định bản chất của nhân là lỏnghay đặc, lành hay ác tính. Chẩn đoán được xác định dựa vào kết quả tổ chứchọc đạt 85%, còn 15% không chẩn đoán được. Chẩn đoán nguyên nhân dựavào kết quả chọc hút sinh thiết kim nhỏ có độ nhạy 80-90%; độ đặc hiệu 90-98%; âm tính giả 1-5%; dương tính giả 1-10%.4. Chẩn đoán nguyên nhân.Căn cứ vào kết quả chụp xạ hình và tổ chức học có thể xác định đượcnguyên nhân.+ Nhân ấm: ít gặp, thường là adenoma.+ Nhân nóng: thường là adenoma lành tính.+ Nhân lạnh: kết quả chọc hút bằng kim nhỏ nếu:- Nhân có dịch thì có thể là: túi máu, u nang giả có máu, u nang.- Nhân đặc có thể là: ung thư tuyến giáp, adenom, viêm tuyến giáp.5. Tiến triển và biến chứng.Bướu tuyến giáp thể nhân nhất là bướu đa nhân thường diễn biến kéo dài, vìvậy cấu t ...

Tài liệu được xem nhiều: