Thông tin tài liệu:
Đầu nhỏ, dẹp bên. Mõm nhọn ở cá con và tròn ở cá trưởng thành. Miệng cận dưới, hình nón, rộng ngang và không co duỗI được. Có hai đôi râu: Đôi râu mép kéo dài đến hoặc vượt quá gốc vi ngực, đôi râu hàm kéo dài đến điểm cuối của xương nắp mang..Mắt tròn, nhỏ. Phần trán giữa hai mắt rộng và cong lồi. Răng vòm miệng gồm 4 đám: Hai đám răng lá mía hình chữ nhật nằm kề nhau ở giữa (chiều rộng phải – trái tương đương 3 lần chiều dài trước sau); Hai đám...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cá bông lau Cá bông lau -Tên Tiếng Anh:Tên Tiếng Việt:Cá bông lauPhân loạiNgành: ChordataLớp: ActinopterygiiBộ: SiluriformesHọ: PangasiidaeGiống: PangasiusLoài:Pangasius krempfiĐặc điểmĐầu nhỏ, dẹp bên. Mõm nhọn ở cácon và tròn ở cá trưởng thành. Miệngcận dưới, hình nón, rộng ngang vàkhông co duỗI được. Có hai đôi râu:Đôi râu mép kéo dài đến hoặc vượtquá gốc vi ngực, đôi râu hàm kéo dàiđến điểm cuối của xương nắp mang.Mắt tròn, nhỏ. Phần trán giữa hai mắtrộng và cong lồi. Răng vòm miệnggồm 4 đám: Hai đám răng lá mía hìnhchữ nhật nằm kề nhau ở giữa (chiềurộng phải – trái tương đương 3 lầnchiều dài trước sau); Hai đám răngkhẩu cái nằm ở hai bên. Lược mangtrên cung mang thứ I có môt hàng (Sốlượng dao động trong khoảng 17-21cái). Bóng hơi kín, kéo dài từ xoangbụng đến gốc các tia vi hậu môn cuốicùng, có 3 thuỳ: Thuỳ trước ngắn, haithuỳ sau nhỏ và dài. Thân trần, thondài, dẹp bên. Bụng thon. Cuống đuôithon dài. Vi lưng và vi ngực có gaicứng, mặt sau các gai này có răngcưa. Mặt lưng của thân và đầu màuxanh lục. Bụng màu trắng sữa. Các vimàu trắng trong.Phân bốVùng biển Đông (Shanwei, Paihaithuộc Quảng Đông Trung Quốc) sôngHuế, sông Mekong thuộc tỉnhNongkhai và Ubol của Thái Lan,Cambodia, các con sông lớn và bờbiển Đông của đồng bằng sông CửuLong Việt Nam.Những thủy vực nước chảy nhưnhững con sông lớn vùng nước ngọt,vùng cửa sông và biển ven bờ.Tập tínhCá Bông lau có thể ăn giáp xác,nhuyển thể, mùn bả hữu cơ, cá convà thực vật thuỷ sinh (lá bần non);Chiếm ưu thế trong phổ dinh dưỡngcủa cá Bông lau là các loài động vậtnhư: Giáp xác (64.5%), nhuyển thể vàcá. Tương quan giữa chiều dài vàtrọng lượng của cá Bông lau theophương trình: W = 0.0054L3.0649với hệ số tương quan R2 = 0.9361.Theo ngư dân vùng cửa sông CửuLong (Cửa Đại, Hàm Luông, Đại Ngãi,Trần Đề) cá Bông lau sinh sản vàomùa mưa. Đây là một trong nhữngloài cá có tập tính di cư, theo ngư dânthuộc tỉnh An Giang: Từ tháng11-12những cá thể đạt kích cở tham giasinh sản đi từng đàn từ vùng lợ mặnvào vùng nước ngọt (Vàm Nao) thuộcsông Hậu để vỗ béo. Từ tháng 1-2hàng năm, từng đàn cá lại từ khu vựcVàm Nao xuôi dòng trở xuống vùng lợmặn. Mẫu cá Bông lau con có kíchthước nhỏ nhất có chiều dài L =15.4cm (# 40g) thu được ở ở vùngcửa Đại, Hàm Luông vào tháng4/1997.Sinh sảnHiện trạngCá có kích thước lớn, thịt rất ngon, làmột trong những món ăn đặc sản ởvùng đồng bằng Cửu Long.