Danh mục

Cá chép (Tên khoa học: Cyprinus carpio; tiếng Anh: Common carp)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 161.71 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đặc điểm hình thái và phân bố Cá chép có hình dạng cơ thể hơi dẹp, bụng khá tròn. Chiều dài cơ thể gấp 2,8 - 3,5 lần chiều cao và 3,4 - 4,3 lần chiều dài đầu. Màu từ phía trước vây lưng hơi xẫm. Cá có hai đôi râu miệng, vảy đường bên từ 33 - 39 cái.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cá chép (Tên khoa học: Cyprinus carpio; tiếng Anh: Common carp)Cá chép (Tên khoa học: Cyprinus carpio; tiếngAnh: Common carp)4.1- Đặc điểm hình thái và phân bố Cá chép có hình dạng cơ thể hơi dẹp, bụng khátròn. Chiều dài cơ thể gấp 2,8 - 3,5 lần chiều cao và3,4 - 4,3 lần chiều dài đầu. Màu từ phía trước vâylưng hơi xẫm. Cá có hai đôi râu miệng, vảy đườngbên từ 33 - 39 cái. Cá chép là loài phân bố rộng rãi không chỉ ở Việtnam mà còn ở khắp nơi trên thế giới.4.2- Đặc điểm sinh học * Tập tính bắt mồi Cá chép là loài cá ăn tạp nhưng có thiên hướngnghiêng về động vật. Với sự phát triển mạnh của rănghầu cá chép có thể nghiền nát nhiều loại thức ăn cứngthành những mảnh nhỏ. Dưới điều kiện tự nhiên thứcăn chủ yếu của cá chếp là ấu trùng muỗi,ốc, hến,động vật đáy, tôm, tép,... Thêm vào đó nó cũng ăncác loại thực vật thủy sinh, các loài tảo sợi, hạt cây vàmùn bã hữu cơ. Thành phần thức ăn của cá chép khácnhau rất nhiều theo mùa. Vào mùa Xuân thức ăn chủyếu là thực vật, mùa Hè thức ăn chủ yếu lại là độngvật. Xương mũi của cá chép đặc biệt phát triển, nócùng với hàm trên và hàm dưới hình thành một ốngcứng để có thể đào bới lớp bùn đáy nhằm tìm kiểmthức ăn. Khi cá bắt mồi nó đào nhiều lỗ với kíchthước khác nhau sâu vào đáy và bờ ao làm cho màunước trong ao bị đục. Đôi râu của cá chép có tác dụngrà tìm mồi và đánh hơi. Ở điều kiện nuôi trồng cá chép cũng ăn các loạithức ăn bổ sung như bột đậu nành, khô dầu, cám gạo,mì, bột ngũ cốc, nhộng tằm,... * Đặc điểm sinh trưởng Cá chép lớn nhanh về chiều dài ở năm thứ nhấtvà năm thứ hai, nhưng trọng lượng tăng nhanh nhất ởnăm thứ 3-4. Thông thường cá cái lớn nhanh hơn cáđực. Tốc độ tăng trưởng của cá chép là khác nhau khinuôi ở các loại hình thủy vực và điều kiện nuôidưỡng khác nhau. Cá sống ở sông lớn nhanh hơn cá ởhồ chứa. Trong những năm gần đây các nhà khoa học Việtnam đã nghiên cứu và sản xuất thành công giống cáchép lai 3 dòng. Con lai có tốc độ tăng trưởng nhanh,kích thước lớn. * Tập tính sống Cá chép thuộc nhóm cá sống đáy. Nó thích sốngở lớp nước phần đáy ao và ở những nơi mà thực vậtthủy sinh phát triển mạnh. Rất hiếm khi cá chép bơilên tầng mặt. Cá chép bắt mồi mạnh vào mùa Xuânđể vỗ béo chuẩn bị cho mùa sinh sản. Vào mùa Đôngchúng lặn xuống xuống vùng nước sâu nơi có nhiềurong cỏ thủy sinh để tránh lạnh. Cá chép thích nghi một cách rộng rãi với điềukiện môi trường. Nó có thể sống ở thủy vực có độmặn 17% nơi mà các loài cá nước ngọt khác sống rấtkhó khăn. * Đặc điểm sinh sản Sinh sản của cá chép khác rất nhiều so với cá mè,cá trắm, cá trôi. Nó có thể tự đẻ trứng trong ao, hồ,hồ chứa, sông. ở csac vĩ độ khác nhau tuổi thành thụccủa cá cũng khác nhau. ở những vùng vĩ độ thấpthường cá thành thục sớm hơn. Nhiệt độ thuận lợicho cá đẻ trứng từ 18 - 220C và tối thiểu là 14 -180C. Trứng cá chép là loại trứng dính. Vì vậy, cá chépkhi đẻ thường tìm những nơi cơ nhiều rong cỏ thủysinh, hoặc các loại thực vật nổi (bèo lục bình) để đẻtrứng. Thông thường cá chép đẻ trứng vào buổi sảngsớm, đôi khi nó cũng đẻ kéo dài đến tận buổi chiều.4.3- Những ưu và nhược điểm của cá chép * Ưu điểm Có thể dùng trong nhiều hình thức nuôi khác nhau (trong ao, trong lồng,...) Thịt cá thơm ngon và được mọi người ưa chuộng ít bị dịch bệnh và có thể tự tạo nguồn cá giống chủ động bằng cách cho đẻ tự nhiên * Nhược điểm Thường hay đào bới đáy và bờ ao làm cho nước đục và làm hỏng ao Mật độ nuôi không cao và tốc độ tăng trưởng chậm

Tài liệu được xem nhiều: