Ca dao bằng lòng
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 155.42 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ca dao bằng lòngAnh đừng có nói bá nhăng, Em chưa gá nghĩa kim bằng nơi đâu. = Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Bá nhăng: Nói bậy bạ, lung tung Xuất xứ: - Miền Trung, Phú Yên, (Câu số 38311 ) Anh em cốt nhục đồng bào Kẻ sau người trước phải hầu cho vui Lọ là ăn thịt ăn xôi Quí hồ ở nết tới lui bằng lòng = Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Đại Chúng (Câu số 314 ) Anh thương em đáo để vô...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ca dao bằng lòngAnh đừng có nói bá nhăng,Em chưa gá nghĩa kim bằng nơi đâu.=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Bá nhăng: Nói bậy bạ, lung tung Xuất xứ: - MiềnTrung, Phú Yên, (Câu số 38311 )Anh em cốt nhục đồng bàoKẻ sau người trước phải hầu cho vuiLọ là ăn thịt ăn xôiQuí hồ ở nết tới lui bằng lòng=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Đại Chúng (Câu số 314 )Anh thương em đáo để vô cùng,Nhưng không biết lòng cha với mẹ có bằng lòng anh không.=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Nam, Đồng Tháp (Câu số 31905 )Anh thương em thảm thiết vô cùngBiết cha với mẹ có bằng lòng hay không=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Trung (Câu số 4267 )Bấy lâu ta ở với taBây giờ có Phú-lang-sa lọt vàoBây giờ đất thấp trời caoAn Nam, Quảng Tống phải vào lụy TâyBây giờ khố bẹ đi giàyBờ lau nên phố, đĩ nay lên bàMấy đời con đĩ nên bàThau rau đắc thế, bà già thất kinhBấy lâu vua trị một mìnhBây giờ Nhà nước đã rành chia đôiVăn nhân khoa mục ở rồiNhững phường dốt nát lên ngồi làm quanNhững anh phơ phất loàng xoàngLàm bồi làm bếp ra ràng cậu chiêuCác quan trung nghĩa trong triềuVề nhà ngồi xó liệu chiều thủ thânNhững quân vô nghĩa, nịnh thầnTìm thày, tìm cách lần lần thăng quanTrị dân lắm sự tham tànKiếm tiền kiếm bạc mới toan bằng lòngMuốn cho bể lặng, sông trongCách hết lũ ấy mới mong thái bình.=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Hà Nội (Câu số 29545 )Bán mua phải giá bằng lòng,Bò đà trao chạc, bạc trồng trao tay.=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Trung, Nghệ Tĩnh (Câu số 39568 )Bằng mặt chẳng bằng lòng=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Đại Chúng (Câu số 8897 )Bấy lâu em còn nghi ngạiBữa nay em kêu đại bằng mình,Phụ mẫu hay đặng, không lẽ giết mình với em?=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Có bản khác: Bấy lâu em còn nghi còn ngại, Xuấtxứ: - Miền Nam, Long An (Câu số 33589 )Biển Đông có lúc vơi đầy, 1Mối thù đế quốc biết ngày nào quên.Cá bống kho với lá gừng,Bà con mình đó, xin đừng quên nhau !Càng ngày xâu nặng thuế cao,Mất mùa nên phải lao đao, nhọc nhằn.Xóm làng nhẫn chịu cắn răng,Bán đìa nộp thuế cho bằng lòng quan.Quan trên ơi hớt quan trên,Hiếp dân, ăn chặn, chỉ biết tiên mà thôi !Cây khô xuống nước cũng khô,Phận nghèo đi tới chỗ mô cho giàu.Nhớ chăng tình nghĩa trước sau,Bỏ thây xứ lạ, làm giàu cho ai ?=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Trung, Miền Nam, Bến Tre (Câusố 27930 )Cá lưỡi trâu dầm trong nước mămQua với nàng duyên thắm mấy trăngCha mẹ tuy chẳng bằng lòngNợ duyên đã gắn, chữ đồng quanh năm=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Đại Chúng (Câu số 19830 )Cá Lý Ngư sầu tư biếng lội (2)Chim trong rừng sầu cội biếng ănAnh thương em nhiều nỗi long đongCon thơ tay bế tay bồngMuốn vô chắp nối em bằng lòng hay không ?=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Đại Chúng (Câu số 393 )Bước xuống ruộng sâu mãng sầu con bìm bịpNước lớn rồi, đâu còn kịp kiếm ăn.- Dẫu thương anh, em vẫn giữ đạo hằng,Anh về cậy mai tới nói, phụ mẫu bằng lòng em mới ưng.=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Nam, Bến Tre, Tiền Giang (Câu số31465 )Cá sống kho với lá gừng,Bà con mình đó, xin đừng quên nhauCàng ngày xâu nặng thuế cao,Mất mùa nên phải lao đao, nhọc nhằn.Xóm làng nhẫn chịu cắn răng,Bán đìa nộp thuế cho bằng lòng quan.Quan trên ơi hõi quan trên,Hiếp dân, ăn chặn, chỉ biết tiền mà thôi !=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Trung (Câu số 31519 )Cái áo tứ thân cái quần năm láEm hỏi anh rằng ai vá cho anh?Một ngày hai bữa cơm canhLấy ai lo liệu cho anh một đờịThủy chung có bấy nhiêu lờiAnh về lo liệu lấy người làm ănMỗi tháng có nửa tuần trăngMong cho đấy ở cho bằng lòng đâyChàng về giục gió khuyên mây 2Chín lần mây đậu chửa tầy đôi ta=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Đại Chúng (Câu số 413 )Càng ngày xâu nặng thuế cao,Mất mùa nên phải lao đao, nhọc nhằn.Xóm làng nhẫn chịu cắn răng,Bán đìa nộp thuế cho bằng lòng quan.=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Trung (Câu số 7781 )Cây cao ngả bóng qua bờAi nghi cho bạn, bạn ngờ cho taBướm còn ẩn cội chờ hoaEm còn ở vậy chờ cha mẹ troànAi nghi thì tội nấy mangEm chưa kết nghĩa tào khang nơi nào=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Trung, Khánh Hòa (Câu số 38941)Chùa cao Phật cả ơn đồngBạn quyết nên chồng vợPhải gánh gồng hai vaiEm không ham nào phú quýEm không hoài giàu sangCửa nhà chàng liền thế nghênh ngangEm không có dám nhìn chàng thuở xưaBiết ông trời ổng nắng hay mưaĐào kia còn nhỏ nước chưa kịp chầuMò O kia tiện đũ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ca dao bằng lòngAnh đừng có nói bá nhăng,Em chưa gá nghĩa kim bằng nơi đâu.=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Bá nhăng: Nói bậy bạ, lung tung Xuất xứ: - MiềnTrung, Phú Yên, (Câu số 38311 )Anh em cốt nhục đồng bàoKẻ sau người trước phải hầu cho vuiLọ là ăn thịt ăn xôiQuí hồ ở nết tới lui bằng lòng=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Đại Chúng (Câu số 314 )Anh thương em đáo để vô cùng,Nhưng không biết lòng cha với mẹ có bằng lòng anh không.=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Nam, Đồng Tháp (Câu số 31905 )Anh thương em thảm thiết vô cùngBiết cha với mẹ có bằng lòng hay không=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Trung (Câu số 4267 )Bấy lâu ta ở với taBây giờ có Phú-lang-sa lọt vàoBây giờ đất thấp trời caoAn Nam, Quảng Tống phải vào lụy TâyBây giờ khố bẹ đi giàyBờ lau nên phố, đĩ nay lên bàMấy đời con đĩ nên bàThau rau đắc thế, bà già thất kinhBấy lâu vua trị một mìnhBây giờ Nhà nước đã rành chia đôiVăn nhân khoa mục ở rồiNhững phường dốt nát lên ngồi làm quanNhững anh phơ phất loàng xoàngLàm bồi làm bếp ra ràng cậu chiêuCác quan trung nghĩa trong triềuVề nhà ngồi xó liệu chiều thủ thânNhững quân vô nghĩa, nịnh thầnTìm thày, tìm cách lần lần thăng quanTrị dân lắm sự tham tànKiếm tiền kiếm bạc mới toan bằng lòngMuốn cho bể lặng, sông trongCách hết lũ ấy mới mong thái bình.=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Hà Nội (Câu số 29545 )Bán mua phải giá bằng lòng,Bò đà trao chạc, bạc trồng trao tay.=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Trung, Nghệ Tĩnh (Câu số 39568 )Bằng mặt chẳng bằng lòng=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Đại Chúng (Câu số 8897 )Bấy lâu em còn nghi ngạiBữa nay em kêu đại bằng mình,Phụ mẫu hay đặng, không lẽ giết mình với em?=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Có bản khác: Bấy lâu em còn nghi còn ngại, Xuấtxứ: - Miền Nam, Long An (Câu số 33589 )Biển Đông có lúc vơi đầy, 1Mối thù đế quốc biết ngày nào quên.Cá bống kho với lá gừng,Bà con mình đó, xin đừng quên nhau !Càng ngày xâu nặng thuế cao,Mất mùa nên phải lao đao, nhọc nhằn.Xóm làng nhẫn chịu cắn răng,Bán đìa nộp thuế cho bằng lòng quan.Quan trên ơi hớt quan trên,Hiếp dân, ăn chặn, chỉ biết tiên mà thôi !Cây khô xuống nước cũng khô,Phận nghèo đi tới chỗ mô cho giàu.Nhớ chăng tình nghĩa trước sau,Bỏ thây xứ lạ, làm giàu cho ai ?=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Trung, Miền Nam, Bến Tre (Câusố 27930 )Cá lưỡi trâu dầm trong nước mămQua với nàng duyên thắm mấy trăngCha mẹ tuy chẳng bằng lòngNợ duyên đã gắn, chữ đồng quanh năm=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Đại Chúng (Câu số 19830 )Cá Lý Ngư sầu tư biếng lội (2)Chim trong rừng sầu cội biếng ănAnh thương em nhiều nỗi long đongCon thơ tay bế tay bồngMuốn vô chắp nối em bằng lòng hay không ?=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Đại Chúng (Câu số 393 )Bước xuống ruộng sâu mãng sầu con bìm bịpNước lớn rồi, đâu còn kịp kiếm ăn.- Dẫu thương anh, em vẫn giữ đạo hằng,Anh về cậy mai tới nói, phụ mẫu bằng lòng em mới ưng.=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Nam, Bến Tre, Tiền Giang (Câu số31465 )Cá sống kho với lá gừng,Bà con mình đó, xin đừng quên nhauCàng ngày xâu nặng thuế cao,Mất mùa nên phải lao đao, nhọc nhằn.Xóm làng nhẫn chịu cắn răng,Bán đìa nộp thuế cho bằng lòng quan.Quan trên ơi hõi quan trên,Hiếp dân, ăn chặn, chỉ biết tiền mà thôi !=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Trung (Câu số 31519 )Cái áo tứ thân cái quần năm láEm hỏi anh rằng ai vá cho anh?Một ngày hai bữa cơm canhLấy ai lo liệu cho anh một đờịThủy chung có bấy nhiêu lờiAnh về lo liệu lấy người làm ănMỗi tháng có nửa tuần trăngMong cho đấy ở cho bằng lòng đâyChàng về giục gió khuyên mây 2Chín lần mây đậu chửa tầy đôi ta=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Đại Chúng (Câu số 413 )Càng ngày xâu nặng thuế cao,Mất mùa nên phải lao đao, nhọc nhằn.Xóm làng nhẫn chịu cắn răng,Bán đìa nộp thuế cho bằng lòng quan.=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Trung (Câu số 7781 )Cây cao ngả bóng qua bờAi nghi cho bạn, bạn ngờ cho taBướm còn ẩn cội chờ hoaEm còn ở vậy chờ cha mẹ troànAi nghi thì tội nấy mangEm chưa kết nghĩa tào khang nơi nào=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Trung, Khánh Hòa (Câu số 38941)Chùa cao Phật cả ơn đồngBạn quyết nên chồng vợPhải gánh gồng hai vaiEm không ham nào phú quýEm không hoài giàu sangCửa nhà chàng liền thế nghênh ngangEm không có dám nhìn chàng thuở xưaBiết ông trời ổng nắng hay mưaĐào kia còn nhỏ nước chưa kịp chầuMò O kia tiện đũ ...
Tài liệu liên quan:
-
Oan và giải oan trong truyện Nghiệp oan của Đào Thị của Nguyễn Dữ
6 trang 283 0 0 -
Tiểu luận: Lý thuyết xã hội học
40 trang 267 0 0 -
Tiểu luận: Tìm hiểu thực trạng giáo dục Đại Học hiện nay ở nước ta
27 trang 211 0 0 -
Tiểu luận: Xã hội học chính trị - xã hội học dân sự
15 trang 134 0 0 -
TIỂU LUẬN: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HỌC ĐỨC CUỐI THẾ KỈ XIX ĐẦU THẾ KỈ XX
40 trang 125 0 0 -
1 trang 80 0 0
-
Tiểu luận: Nhóm Xã Hội Gia Đình
13 trang 66 0 0 -
Đề tài: Xây dựng dự án khả thi hệ thống quản lý thư viện ĐHQG HN
20 trang 65 0 0 -
11 trang 45 0 0
-
29 trang 40 0 0