ca dao lịch sử và đất nước phần 3
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 169.40 KB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
. LỊCH SỬ VÀ ĐẤT NƯỚC phần 3. CA DAO 1. Ai về nhớ vải Định Hòa Nhớ cau Hổ Bái, nhớ cà Đan Nê 2. Nhớ dừa Quảng Hán, Lưu Khê Nhớ cơm chợ Bản, thịt dê Quán Lào. (1) 1. Đông Thành là mẹ là cha Đói cơm, rách áo thì ra Đông Thành. (2) 1. Phủ Quỳ đi có về không Mồ xanh vợ để tang chồng là đây. (3) (1). Các địa phương trên đều thuộc huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa. (2). Đông Thành: tức huyện Yên Thành, Nghệ An là huyện nhiều lúa nhất...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ca dao lịch sử và đất nước phần 3II. LỊCH SỬ VÀ ĐẤT NƯỚC.CA DAO1. Ai về nhớ vải Định HòaNhớ cau Hổ Bái, nhớ cà Đan Nê2. Nhớ dừa Quảng Hán, Lưu KhêNhớ cơm chợ Bản, thịt dê Quán Lào. (1)1. Đông Thành là mẹ là chaĐói cơm, rách áo thì ra Đông Thành. (2)1. Phủ Quỳ đi có về khôngMồ xanh vợ để tang chồng là đây. (3)(1). Các địa phương trên đều thuộc huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.(2). Đông Thành: tức huyện Yên Thành, Nghệ An là huyện nhiều lúa nhất tỉnh, tụcngữ có câu: Ngệ: Yên Thành, Thanh: Nông Cống(3). Phủ Quỳ: tức huyện Quỳ Châu, Nghệ An, trước kia là nơi nước độc.CA DAO1. Ai về khe Mọ cùng đi (1)Đồng bằng thì ít, rú ri thì nhiều.1. Sa Nam trên chợ dưới đò (2)Bánh đúc hai dãy, thịt bò mê thiên Muốn ăn mà nỏ (chẳng) có tiền.1. Ai về Hà Tĩnh thì vềMặc lụa chợ Hạ, uống nước chè Hương Sơn. (3)1. Đức Thọ gạo trắng nước trong (4)Ai về Đức Thọ thong dong con người.(1). Khe Mọ: thuộc xã Thanh Hương, huyện Thanh Chương, Nghệ An.(2). Sa Nam: thị trấn Nam Đàn hiện nay thuộc tỉnh Nghệ An.(3). Chợ Hạ: tức vùng Châu Phong, huyện Đức Thọ, Hương Sơn: một huyện củaHà Tĩnh.(4). Đức Thọ: huyện Đức Thọ, Hà Tĩnh.CA DAO1. Ai về Nhượng Bạn thì về (1)Gạo nhiều, cá lắm dễ bề làm ăn.1. Khôn ngoan qua cửa sông LaDễ ai có cánh bay qua Lũy Thầy. (2)(1). Nhượng Bạn: tức cửa Nhượng thuộc tỉnh Hà Tĩnh.(2). Sông La: ở Hà Tĩnh, Lũy Thầy ở Quảng Bình và là một hệ thống đồn lũy kiêncố gồm có: lũy Sa Phu, lũy Trần Ninh, lũy Đồng Hới, lũy Dâu Mậu và quá về phíanam có lũy Trương Du.CA DAO1. Đường vô xứ Huế quanh quanhNon xanh nước biếc như tranh họa đồ (1)2. Thương em anh cũng muốn vôSợ truông nhà Hồ, sợ phá Tam Giang3. Phá Tam Giang ngày rày đã cạnTruông nhà Hồ, nội tán cấm nghiêm. (2)1. Núi Truồi ai đắp mà caoSông Gianh ai bới ai đào mà sâu. (3)2. Nong tằm, ao cá, nương dâuĐò xưa, bến cũ nhớ câu hẹn hò.(1). Còn có câu: Đường về xứ Nghệ quanh quanhNon xanh nước biếc như tranh họa đồ Ai vô xứ Nghệ thì vô.(2). Truông: vùng đất hoang, rộng, cây cỏ mọc nhiều.Truông nhà Hồ tức là Hồ XáLâm, thuộc Vĩnh Linh, Quảng Trị.- Phá Tam Giang: là lạch biển chảy qua 5 huyện thuộc Thừa Thiên.- Nội Tán: một chức quan đời Lê Mạt, ở đây chỉ Nguyễn Khoa Đăng.- Núi Truồi: một hòn núi cao ở Thừa Thiên.- Sông Gianh: con sông lớn nhất của tỉnh Quảng Bình.CA DAO1. Đông Ba, Gia Hội hai cầuNgó lên Diệu Đế bốn lầu hai chuông. (1)1. Đi bộ thì khiếp Hải VânĐi thuyền thì sợ sóng thần hang Giơi. (2)(1). Đông Ba, Gia Hội: hai chiếc cầu ở thành phố Huế.(2). Hang Giơi: là quãng đường biển ở chân sườn núi Hải VânCA DAO1. Bình Định có núi Vọng PhuCó đầm Thị Nại, có cù lao Xanh2. Em về Bình Định cùng anhĐược ăn bí đỏ nấu canh nước dừa. (1)1. Thuốc An Lương hương thơm, khói nhẹChè Hòa Hội nước đậm mùi thơm2. Em về mua vải chợ Gồm,Gò Găng mua nón, phiên Chàm anh vô. (2)(1). Núi Vọng Phu ở trên núi Mò ô gần bãi Khách Thử, thuộc huyện Phú Cát. ĐầmThị Nại: thuộc huyện Tuy Phước. Cù lao Xanh: một hòn đảo thuộc Bình Định gầncửa biển Quy Nhơn.(2). An Lương, Hòa Hội, chợ Gồm: đều thuộc huyện Phú Cát, Bình Định. Thị trấngò Găng cách thành Bình Định 6 km về phía bắc. Nón Gò Găng đẹp có tiếng trongcả nước.- Chợ Chàm: tức chợ Gò Chàm (trước kia cách thành Bình Định 2km về phía bắc)nay ở thành Bình Định.CA DAO1. Muốn ăn bánh ít lá gaiLấy chồng Bình Định sợ dài đường đi. (1)1. Muốn về Hòa Đại, Hiệp LuôngSợ khe nước nóng, sợ chuông Ba Gò. (2)1. Ai về Tuy Phước ăn nemGhé thăm Hưng Thạnh mà xem tháp Chàm. (3)(1). Bánh ít lá gai: thứ bánh ngọt làm bằng bột nếp và lá cây gai, có nhân góibằng lá chuối như hình củ ấu.(2). Hòa Đại, Hiệp Luông: thuộc huyện Phù Cát, Bình Định có khe nước nóng tựnhiên, có truông Ba Gò rộng khoảng 500 mẫu trung bộ, hoang vu, rậm rạp.(3). Huyện Tuy Phước: thuộc Bình Định. Hưng Thạnh: ở đầu ô thành Phố QuyNhơn, gần huyện lỵ Tuy Phước.- Tháp Chàm: tháp của người Chàm ở ngay thôn Hưng Thạnh.CA DAO1. Nhà Bè nước chảy chia haiAi về Gia Định, Đồng Nai thì về. (1)1. Hết gạo thì có Đồng Nai (2)Hết củi thì có Tần Sài chở vô.1. Làm trai cho đáng nên traiPhú Xuân cũng trải, Đồng Nai cũng từng. (3)(1). Nhà Bè: sông Nhà Bè thuộc Gia Định nay thuộc thành phố Hồ Chí Minh.(2). Đồng Nai: tên một con sông ở Nam Bộ - cũng chỉ chung Nam Bộ.(3). Phú Xuân: tức Huế.CA DAO1. Nồi đồng lại úp vung đồngCon gái xứ bắc lấy chồng Đồng Nai.1. Muốn ăn bông súng mắm khoThì vô Đồng Tháp ăn no đã thèm.1. Đồng Tháp Mười cò bay thẳng cánhNước Tháp Mười lấp lánh cá tôm.CA DAO1. Gà nào hay bằng gà Cao LãnhGái nào bảnh bằng gái Tân Châu2. Anh thương em chẳng ngại sang giầuMứt hồng đôi lượng (lạng), trà tầu đôi cân. (1)1. Ai đua sông trước thì đuaSông sau có miếu thờ vua thì đừng. (2)1. Chẻ tre bện sáo cho dàyNgăn ngang sông Mỹ có ngày gặp nhau. (3)(1). Cao Lãnh: thuộc Đồng Tháp Mười. Tân Châu: thuộc An Giang đối mặt vớiĐồng Tháp Mười.(2). Sông Trước: sông Tiền Giang- Sông Sau: sông Hậu Giang(3). Sông Mỹ: ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ca dao lịch sử và đất nước phần 3II. LỊCH SỬ VÀ ĐẤT NƯỚC.CA DAO1. Ai về nhớ vải Định HòaNhớ cau Hổ Bái, nhớ cà Đan Nê2. Nhớ dừa Quảng Hán, Lưu KhêNhớ cơm chợ Bản, thịt dê Quán Lào. (1)1. Đông Thành là mẹ là chaĐói cơm, rách áo thì ra Đông Thành. (2)1. Phủ Quỳ đi có về khôngMồ xanh vợ để tang chồng là đây. (3)(1). Các địa phương trên đều thuộc huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.(2). Đông Thành: tức huyện Yên Thành, Nghệ An là huyện nhiều lúa nhất tỉnh, tụcngữ có câu: Ngệ: Yên Thành, Thanh: Nông Cống(3). Phủ Quỳ: tức huyện Quỳ Châu, Nghệ An, trước kia là nơi nước độc.CA DAO1. Ai về khe Mọ cùng đi (1)Đồng bằng thì ít, rú ri thì nhiều.1. Sa Nam trên chợ dưới đò (2)Bánh đúc hai dãy, thịt bò mê thiên Muốn ăn mà nỏ (chẳng) có tiền.1. Ai về Hà Tĩnh thì vềMặc lụa chợ Hạ, uống nước chè Hương Sơn. (3)1. Đức Thọ gạo trắng nước trong (4)Ai về Đức Thọ thong dong con người.(1). Khe Mọ: thuộc xã Thanh Hương, huyện Thanh Chương, Nghệ An.(2). Sa Nam: thị trấn Nam Đàn hiện nay thuộc tỉnh Nghệ An.(3). Chợ Hạ: tức vùng Châu Phong, huyện Đức Thọ, Hương Sơn: một huyện củaHà Tĩnh.(4). Đức Thọ: huyện Đức Thọ, Hà Tĩnh.CA DAO1. Ai về Nhượng Bạn thì về (1)Gạo nhiều, cá lắm dễ bề làm ăn.1. Khôn ngoan qua cửa sông LaDễ ai có cánh bay qua Lũy Thầy. (2)(1). Nhượng Bạn: tức cửa Nhượng thuộc tỉnh Hà Tĩnh.(2). Sông La: ở Hà Tĩnh, Lũy Thầy ở Quảng Bình và là một hệ thống đồn lũy kiêncố gồm có: lũy Sa Phu, lũy Trần Ninh, lũy Đồng Hới, lũy Dâu Mậu và quá về phíanam có lũy Trương Du.CA DAO1. Đường vô xứ Huế quanh quanhNon xanh nước biếc như tranh họa đồ (1)2. Thương em anh cũng muốn vôSợ truông nhà Hồ, sợ phá Tam Giang3. Phá Tam Giang ngày rày đã cạnTruông nhà Hồ, nội tán cấm nghiêm. (2)1. Núi Truồi ai đắp mà caoSông Gianh ai bới ai đào mà sâu. (3)2. Nong tằm, ao cá, nương dâuĐò xưa, bến cũ nhớ câu hẹn hò.(1). Còn có câu: Đường về xứ Nghệ quanh quanhNon xanh nước biếc như tranh họa đồ Ai vô xứ Nghệ thì vô.(2). Truông: vùng đất hoang, rộng, cây cỏ mọc nhiều.Truông nhà Hồ tức là Hồ XáLâm, thuộc Vĩnh Linh, Quảng Trị.- Phá Tam Giang: là lạch biển chảy qua 5 huyện thuộc Thừa Thiên.- Nội Tán: một chức quan đời Lê Mạt, ở đây chỉ Nguyễn Khoa Đăng.- Núi Truồi: một hòn núi cao ở Thừa Thiên.- Sông Gianh: con sông lớn nhất của tỉnh Quảng Bình.CA DAO1. Đông Ba, Gia Hội hai cầuNgó lên Diệu Đế bốn lầu hai chuông. (1)1. Đi bộ thì khiếp Hải VânĐi thuyền thì sợ sóng thần hang Giơi. (2)(1). Đông Ba, Gia Hội: hai chiếc cầu ở thành phố Huế.(2). Hang Giơi: là quãng đường biển ở chân sườn núi Hải VânCA DAO1. Bình Định có núi Vọng PhuCó đầm Thị Nại, có cù lao Xanh2. Em về Bình Định cùng anhĐược ăn bí đỏ nấu canh nước dừa. (1)1. Thuốc An Lương hương thơm, khói nhẹChè Hòa Hội nước đậm mùi thơm2. Em về mua vải chợ Gồm,Gò Găng mua nón, phiên Chàm anh vô. (2)(1). Núi Vọng Phu ở trên núi Mò ô gần bãi Khách Thử, thuộc huyện Phú Cát. ĐầmThị Nại: thuộc huyện Tuy Phước. Cù lao Xanh: một hòn đảo thuộc Bình Định gầncửa biển Quy Nhơn.(2). An Lương, Hòa Hội, chợ Gồm: đều thuộc huyện Phú Cát, Bình Định. Thị trấngò Găng cách thành Bình Định 6 km về phía bắc. Nón Gò Găng đẹp có tiếng trongcả nước.- Chợ Chàm: tức chợ Gò Chàm (trước kia cách thành Bình Định 2km về phía bắc)nay ở thành Bình Định.CA DAO1. Muốn ăn bánh ít lá gaiLấy chồng Bình Định sợ dài đường đi. (1)1. Muốn về Hòa Đại, Hiệp LuôngSợ khe nước nóng, sợ chuông Ba Gò. (2)1. Ai về Tuy Phước ăn nemGhé thăm Hưng Thạnh mà xem tháp Chàm. (3)(1). Bánh ít lá gai: thứ bánh ngọt làm bằng bột nếp và lá cây gai, có nhân góibằng lá chuối như hình củ ấu.(2). Hòa Đại, Hiệp Luông: thuộc huyện Phù Cát, Bình Định có khe nước nóng tựnhiên, có truông Ba Gò rộng khoảng 500 mẫu trung bộ, hoang vu, rậm rạp.(3). Huyện Tuy Phước: thuộc Bình Định. Hưng Thạnh: ở đầu ô thành Phố QuyNhơn, gần huyện lỵ Tuy Phước.- Tháp Chàm: tháp của người Chàm ở ngay thôn Hưng Thạnh.CA DAO1. Nhà Bè nước chảy chia haiAi về Gia Định, Đồng Nai thì về. (1)1. Hết gạo thì có Đồng Nai (2)Hết củi thì có Tần Sài chở vô.1. Làm trai cho đáng nên traiPhú Xuân cũng trải, Đồng Nai cũng từng. (3)(1). Nhà Bè: sông Nhà Bè thuộc Gia Định nay thuộc thành phố Hồ Chí Minh.(2). Đồng Nai: tên một con sông ở Nam Bộ - cũng chỉ chung Nam Bộ.(3). Phú Xuân: tức Huế.CA DAO1. Nồi đồng lại úp vung đồngCon gái xứ bắc lấy chồng Đồng Nai.1. Muốn ăn bông súng mắm khoThì vô Đồng Tháp ăn no đã thèm.1. Đồng Tháp Mười cò bay thẳng cánhNước Tháp Mười lấp lánh cá tôm.CA DAO1. Gà nào hay bằng gà Cao LãnhGái nào bảnh bằng gái Tân Châu2. Anh thương em chẳng ngại sang giầuMứt hồng đôi lượng (lạng), trà tầu đôi cân. (1)1. Ai đua sông trước thì đuaSông sau có miếu thờ vua thì đừng. (2)1. Chẻ tre bện sáo cho dàyNgăn ngang sông Mỹ có ngày gặp nhau. (3)(1). Cao Lãnh: thuộc Đồng Tháp Mười. Tân Châu: thuộc An Giang đối mặt vớiĐồng Tháp Mười.(2). Sông Trước: sông Tiền Giang- Sông Sau: sông Hậu Giang(3). Sông Mỹ: ...
Tài liệu liên quan:
-
Oan và giải oan trong truyện Nghiệp oan của Đào Thị của Nguyễn Dữ
6 trang 282 0 0 -
Tiểu luận: Lý thuyết xã hội học
40 trang 267 0 0 -
Tiểu luận: Tìm hiểu thực trạng giáo dục Đại Học hiện nay ở nước ta
27 trang 211 0 0 -
Tiểu luận: Xã hội học chính trị - xã hội học dân sự
15 trang 134 0 0 -
TIỂU LUẬN: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HỌC ĐỨC CUỐI THẾ KỈ XIX ĐẦU THẾ KỈ XX
40 trang 124 0 0 -
1 trang 79 0 0
-
Tiểu luận: Nhóm Xã Hội Gia Đình
13 trang 66 0 0 -
Đề tài: Xây dựng dự án khả thi hệ thống quản lý thư viện ĐHQG HN
20 trang 64 0 0 -
11 trang 45 0 0
-
29 trang 40 0 0