Danh mục

CÁ DIÊU HỒNG

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 150.33 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Cá rô phi đỏ hay còn gọi là cá diêu hồng hiện là loài cá cho năng suất cao và mau lớn, thịt ngon. Trong ao, cá đạt 200 - 500 g/con chỉ từ 7 - 8 tháng và tỉ lệ hao hụt thấp... I. Đặc điểm sinh học 1. Môi trường sống Cá diêu hồng là một loài cá nước ngọt, thích hợp với pH: 6,2 - 7,5, khả năng chịu phèn kém nhưng có thể phát triển tốt ở vùng nước nhiễm mặn nhẹ 5 - 12% ,cá sống trong mọi tầng nước. Cá nuôi lấy thịt có...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁ DIÊU HỒNGCÁ DIÊU HỒNG Cá rô phi đỏ hay còn gọi là cá diêu hồng hiện là loài cá cho năngsuất cao và mau lớn, thịt ngon. Trong ao, cá đạt 200 - 500 g/con chỉ từ 7 - 8 tháng và tỉ lệ hao hụt thấp...I. Đặc điểm sinh học1. Môi trường sốngCá diêu hồng là một loài cá nước ngọt, thích hợp với pH: 6,2 - 7,5, khảnăng chịu phèn kém nhưng có thể phát triển tốt ở vùng nước nhiễmmặn nhẹ 5 - 12% ,cá sống trong mọi tầng nước.Cá nuôi lấy thịt có thể nuôi trong ao hoặc lồng bè.2. Tập tính ănĐây là loài cá ăn tạp, thức ăn thiên về nguồn gốc thực vật như cám, bắpxay nhỏ, bã đậu, bèo tấm, râu muống và các chất như mùn bã hữu cơ,tảo, ấu trùng, côn trùng. Do đó nguồn thức ăn cho cá rất đa dạng, baogồm cám, khoai củ, ngũ cốc… Ngoài ra, có thể tận dụng các nguyênliệu phụ phẩm từ các nhà máy chế biến thủy sản (như vỏ tôm, râu mực,đầu cá…) hay các phụ phẩm lò mổ gia súc để chế biến thành các nguồnthức ăn phụ cung cấp cho cá nuôi. Mặt khác có thể chọn loài ốc bươuvàng làm nguồn thức ăn tươi sống để cho cá ăn. Đây là điểm thuận lợikhi nuôi thâm canh.Trong ao nuôi, cá ăn thức ăn tự chế từ các phụ phẩm nông nghiệp, thứcăn viên (đạm từ 20 - 25%). Nhưng do thả cá nuôi trong lồng bè với mậtđộ cao, nên cần thiết phải sử dụng thức ăn dạng viên để dễ dàng kiểmsoát lượng thức ăn cũng như kiểm soát được chất lượng nước ao nuôi.Thức ăn công nghiệp được sản xuất tại những hãng có uy tín thường cóđầy đủ thành phần cơ bản bao gồm các thành phần cơ bản bao gồm cácchất dinh dưỡng cần thiết như đạm, vitamin, lipid…3. Sinh sảnCá diêu hồng là loài mắn đẻ, đẻ quanh năm, ấp trứng trong miệng. Cóthể ương cá con trong ao hoặc trong chậu, lồng. Khi ương trong ao cầnbón phân gây thức ăn tự nhiên để nuôi cá bột, còn khi ương trong lồng,chậu thì không cần bón phân nhưng phải thường xuyên vệ sinh chậu,lồng. Môi trường nuôi chủ yếu trong ao hoặc lồng bè. Trong ao, sau 1năm nuôi, cá đạt 200-500g/con, khi nuôi bè cá lớn nhanh đạt trọnglượng 200-500g/con (chỉ 7-8 tháng) và tỉ lệ hao hụt thấp.II. Thiết kế lồng, bề lưới nuôi cá diêu hồng:Do nuôi bè cá diêu hồng lớn nhanh hơn và tỉ lệ hao hụt thấp nên nuôicá bằng lồng bè hiện đang được phổ biến. Lồng, bè lưới tiết kiệm hơnso với làm bè gỗ và cá sinh trưởng nhang và dễ thu hoạch hơn so vớilàm bè gỗ. Sử dụng lưới PE với mắc lưới 1 - 2 cm, thời gian sử dụng 2- 3 năm. Vật liệu làm khung bè có nhiều loại (sắt, nhôm, inox, ống kẽm,gỗ...). Nên sử dụng sắt vì hiệu quả, giá thấp và sức chịu tốt hơn nhôm.Sắt có mạ lớp chống sét, bè nuôi nên sử dụng sắt f 27-32 (thời gian sửdụng 3 - 5 năm). Phần phao nổi nên sử dụng thùng phuy sắt hoặc nhựa(đường kính 60 cm, dài 90 cm). Thiết kế bè nuôi tùy vào quy mô, thôngthường bè được thiết kế dạng hình chữ nhật, kích thước 4 x 6 x 2,5 m.Khung lồng làm bằng sắt ống, kết phao nổi và bọc lưới ni-lông. Lồngcho nổi trên mặt nước tối thiểu là 0,3 m tránh cá nhảy khỏi lồng. Đáylồng cách đáy sông tối thiểu 0,5 m.Nên đặt lồng nơi nước chảy nhẹ của dòng sông, tránh dòng nước xoáy,tàu thuyền qua lại nhiều, tránh dòng nước thải.III. CÁCH NUÔI1. Mật độ và lượng thức ănMật độ nuôi tối đa là 100 con/m3 nước.Chọn cá giống có kích cỡ 20 - 30 con/kg, cá khỏe, đều cỡ và màu sắcđẹp.Cho cá ăn nhiều lần trong ngày (3 - 4 lần). Thức ăn có thể tự chế nhưcám gạo, bột cá, cá tạp…Tuy nhiên theo khuyến cáo, tốt nhất cho cá ănthức ăn công nghiệp đỡ tốn chi phí phát sinh và bổ sung chất cần thiếtcho cá phát triển.Vì cá có tập tính khi đói thì lên tầng trên bắt mồi, lúc đã ăn no mồi thìbơi xuống tầng dưới và cho cá ăn với lượng thức ăn thay đổi theo cỡ cátăng trọng. Khi còn nhỏ lượng thức ăn chiếm 5 - 7% trọng lượngcá/ngày, khi cá lớn cho ăn khoảng 2 - 3%. Sử dụng nhiều sàn ăn để cálớn, nhỏ đều được ăn. Thường xuyên kiểm tra lượng thức ăn để có thểđiều chỉnh kịp thờiTránh dư thừa thức ăn gây lãng phí và ô nhiễm nguồn nước, lượng thứcăn nên chia làm 2, cho ăn vào buổi sáng sớm và buổi chiều mát. Theodõi thường xuyên tình hình nước trong ao (màu sắc, mùi vị…). Nếuthấy nước bẩn thì cần phải thay nước sạch cho ao tránh hiện tượngthiếu dưỡng khí.1. Về thu hoạchCá nuôi khoảng 7 - 8 tháng là có thể thu hoạch được, vào thời gian nàycá đạt trọng lượng từ 0,4 - 0,6 kg/con, nếu được chăm sóc tốt, trongtrường hợp cá lớn đều thì thu hoạch một lần, nếu không đều thì thuhoạch những con lớn trước, con nhỏ để lại nuôi tiếp 1 - 2 tháng sau sẽthu hoạch tiếp.1. Sản xuất giống cá diêu hồng đơn tính đực:Việc nuôi cá diêu hồng đơn tính đực sẽ mang lại hiệu quả cao hơn sovới nuôi cá bình thường, vì cá cái có một thời gian dài ấp trứng và nuôicon trong miệng nên phải nhịn ăn. Vì vậy khi nuôi chung cá đực cá cáithì thì cá đực thường có trọng lượng lớn hơn do ít tốn năng lượng choquá trình sinh đẻ và khi nuôi toàn cá đực thì không có sự sinh sản,chúng ta kiểm soát được mật độ cá thả. Người nuôi có thể chủ độngquy cỡ thương phẩm tùy theo giá cả thị trường. Nhờ vậy giá trị và hiệuquả kinh tế sẽ được nâng cao.IV. Phòng trị một số bệnh thường gặp- Bệnh do kí sinh trùng: Các bệnh do ngoại ký sinh trùng có tác độngmạnh đến cá con trong quá trình ương. Thực tế cho thấy, nhiều cơ sởương giống có tỉ lệ hao hụt từ 50 - 70% (chủ yếu là do cá con bị bệnhđốm trắng trùng quả dưa tấn công), bệnh do trùng mặt trời và tà quảntrùng, bệnh do sán lá đơn chủ, bệnh do giáp xác ký sinh (Argulus vàErgasilus).Cách phòng trị: ao ương hoặc nuôi cá phải có sục khí. Khi phát hiện cábị bệnh cần bón: Formol nồng độ 25 - 30ml/m3 trị thời gian dài và nồngđộ từ 100 - 150ml/m3 nếu trị trong 15 - 30 phút; CuSO4 (phèn xanh)nồng độ 2 - 5g/10m3 trị thời gian dài và từ 20 - 50g/10m3 trị trong 15 -30 phút, cách ngày trị một lần; muối ăn dùng để phòng và trị bệnh chocá, nồng độ từ 1 - 3% trị thời gian dài và 1 - 2% trị trong 10 - 15 phút.-Bệnh xuất huyết: bệnh do vi khuẩn Aemomas hydrophia hoặcEdwardsiellatarda gây ra. Cá có dấu hiệu toàn thân bị xuất huyết, hậumôn sưng lồi, bụng trươn ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: