Ca lâm sàng thay van động mạch chủ sinh học loại CoreValve qua đường ống thông ở bệnh nhân hẹp khít van động mạch chủ có nguy cơ phẫu thuật cao
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.54 MB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Phẫu thuật thay van động mạch chủ vẫn là biện pháp điều trị được ưu tiên cho các bệnh nhân hẹp khít van động mạch chủ. Tuy nhiên, ở những bệnh nhân cao tuổi, phẫu thuật thường có tỉ lệ biến chứng và tử vong cao.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ca lâm sàng thay van động mạch chủ sinh học loại CoreValve qua đường ống thông ở bệnh nhân hẹp khít van động mạch chủ có nguy cơ phẫu thuật cao CA LÂM SÀNG xCa lâm sàng thay van động mạch chủ sinh họcloại CoreValve qua đường ống thông ở bệnh nhânhẹp khít van động mạch chủ có nguy cơ phẫuthuật cao Phạm Mạnh Hùng, Nguyễn Ngọc Quang, Lê Xuân Thận, Đinh Huỳnh Linh, Nguyễn Thị Thu Hoài, Đỗ Kim Bảng, Đỗ Doãn Lợi, Nguyễn Lân Việt Viện Tim mạch Việt NamTóm tắt Đặt vấn đề Phẫu thuật thay van động mạch chủ vẫn là Hẹp van động mạch chủ do thoái hoá vanbiện pháp điều trị được ưu tiên cho các bệnh là bệnh lý phổ biến ở người cao tuổi. Hẹp vannhân hẹp khít van động mạch chủ. Tuy nhiên, ở động mạch chủ khi đã biểu hiện triệu chứng cónhững bệnh nhân cao tuổi, phẫu thuật thường tiên lượng nặng nề, với tỉ lệ tử vong trong 2 nămcó tỉ lệ biến chứng và tử vong cao. Thay van động lên tới 50%. Cho đến gần đây, biện pháp điềumạch chủ qua đường ống thông (Transcatheter trị triệt để duy nhất cho các trường hợp hẹp vanAortic Valve Implantation, TAVI) là một thủ động mạch chủ vẫn là phẫu thuật thay van độngthuật ít xâm lấn và đã được chứng minh có hiệu mạch chủ. Tuy nhiên, các bệnh lý nội khoa kèmquả tương tự phẫu thuật ở những bệnh nhân theo ở người cao tuổi (như bệnh phổi mạn tính,có nguy cơ phẫu thuật cao. Chúng tôi trình bày suy thận) là yếu tố khiến tỉ lệ tử vong sau phẫumột trường hợp bệnh nhân nam 87 tuổi, hẹp thuật còn cao. Khoảng một phần ba bệnh nhânkhít van động mạch chủ có triệu chứng, đã trên 75 tuổi có hẹp chủ khít không thể tiếnđược điều trị thành công bằng kỹ thuật thay van hành phẫu thuật do nguy cơ quá cao.động mạch chủ qua đường ống thông, sử dụng Ngày nay, kỹ thuật can thiệp qua đườngvan sinh học CoreValve. Thủ thuật tiến hành an ống thông để điều trị các bệnh lý tim mạch ngàytoàn, không biến chứng. Bệnh nhân xuất viện càng phát triển. Đặc biệt, trong bệnh lý hẹp vantrong tình trạng ổn định, triệu chứng lâm sàng động mạch chủ, kỹ thuật thay van động mạchvà cận lâm sàng được cải thiện, không xuất hiện chủ qua da đã bước đầu cho thấy hiệu quả, thaybiến cố tim mạch lớn trong thời gian theo dõi thế cho phẫu thuật cần phải mở xương ức và sử30 ngày. dụng máy tuần hoàn ngoài cơ thể. Trong bài báo này, chúng tôi trình bày một ca lâm sàng bệnh TẠP CHÍ tim mạch học việt nam - số 63.2013 33y CA LÂM SÀNGnhân hẹp chủ khít được thay van động mạch mm, đường kính động mạch chủ lên 24,7 mm.chủ qua da, sử dụng van sinh học CoreValve Chức năng tâm thu thất trái trong giới hạn bình(hãng Medtronic, Hoa Kỳ). thường (EF 65%). Đường kính thất trái cuối tâm trương 50 mm. Bệnh nhân có tăng áp lựcCa lâm sàng động mạch phổi mức độ vừa (áp lực động mạch phổi tâm thu 45 mmHg). Chụp động mạch Bệnh nhân nam, 87 tuổi, được chẩn đoán vành có hẹp 40% đoạn giữa động mạch liênhẹp khít van động mạch chủ 7 năm nay. Đợt thất trước, dòng chảy mạch vành tốt. Chụp cắtnày bệnh nhân nhập viện vì khó thở NYHA III, lớp vi tính 64 dãy động mạch chủ ngực-bụngkèm theo có tràn dịch màng phổi trái và xẹp thụ cho thấy xơ vữa gây hẹp lan toả động mạch chủ.động thuỳ dưới phổi trái.Các bệnh lý nội khoa Động mạch chủ ngực, động mạch chủ bụngkèm theo bao gồm: suy thượng thận, bệnh phổi trên và dưới động mạch thận có khẩu kính bìnhmạn tính trên nền lao phổi cũ. Các thang điểm thường, ngã ba chủ chậu không hẹp tắc. Hẹpdự báo nguy cơ khi phẫu thuật đều rất cao (điểm khít động mạch thận hai bên. Động mạch chậulogistic EuroScore 18,8%, điểm STS 26%). Do và động mạch đùi phải xoắn vặn, hẹp lan toả,tình trạng nội khoa nặng nề không phù hợp với đường kính động mạch đùi phải chỗ hẹp nhấtphẫu thuật tim hở, bệnh nhân được chỉ định khoảng 5 mm. Động mạch chậu và động mạchthay van động mạch chủ qua da. đùi trái không hẹp, đường kính động mạch đùi Các thăm dò trước thủ thuật thay van trái chỗ hẹp nhất 6,5 mm. Động mạch dưới đònđộng mạch chủ qua da bao gồm: xét nghiệm trái không hẹp, tắc.công thức máu, hoá sinh máu, điện tâm đồ, Thủ thuật được tiến hành tại phòng timsiêu âm tim qua thành ngực và qua thực quản, mạch can thiệp, Viện Tim mạch Quốc gia Việtchụp động mạch vành và chụp động mạch đùi Nam, Bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội. Bệnh nhâncản quang, chụp cắt lớp vi tính đa dãy (MSCT) được gây mê nội khí quản. Sau đó, đặt đầu dòđộng mạch chủ ngực - bụng, động mạch đùi siêu âm qua thực quản. Đặt điện cực tạo nhịpchậu. Bệnh nhân có tình trạng thiếu máu nhẹ tạm thời ở mỏm thất phải qua đường tĩnh mạchtrước thủ thuật (Hb 98 g/L), chức năng thận cảnh trong phải. Dựa theo kết quả chụp độngbình thường (mức lọc cầu thận 98 mL/phút). mạch đùi cản quang có hẹp động mạch đùiĐiện tâm đồ có hình ảnh bloc nhánh trái hoàn phải, đường can thiệp được lựa chọn là đườngtoàn, tăng gánh tâm thu thất trái. Kết quả siêu động mạch đùi trái. Trước tiên, chúng tôi tiếnâm tim qua thành ngực cho thấy hẹp khít van hành mở đường vào động mạch đùi phải, đặtđộng mạch chủ, diện tích lỗ van 0,636 cm2, sheath 6 French. Qua đường động mạch đùichênh áp tối đa qua van động mạch chủ 67 phải, một ống thông IMA được đưa vào độngmmH ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ca lâm sàng thay van động mạch chủ sinh học loại CoreValve qua đường ống thông ở bệnh nhân hẹp khít van động mạch chủ có nguy cơ phẫu thuật cao CA LÂM SÀNG xCa lâm sàng thay van động mạch chủ sinh họcloại CoreValve qua đường ống thông ở bệnh nhânhẹp khít van động mạch chủ có nguy cơ phẫuthuật cao Phạm Mạnh Hùng, Nguyễn Ngọc Quang, Lê Xuân Thận, Đinh Huỳnh Linh, Nguyễn Thị Thu Hoài, Đỗ Kim Bảng, Đỗ Doãn Lợi, Nguyễn Lân Việt Viện Tim mạch Việt NamTóm tắt Đặt vấn đề Phẫu thuật thay van động mạch chủ vẫn là Hẹp van động mạch chủ do thoái hoá vanbiện pháp điều trị được ưu tiên cho các bệnh là bệnh lý phổ biến ở người cao tuổi. Hẹp vannhân hẹp khít van động mạch chủ. Tuy nhiên, ở động mạch chủ khi đã biểu hiện triệu chứng cónhững bệnh nhân cao tuổi, phẫu thuật thường tiên lượng nặng nề, với tỉ lệ tử vong trong 2 nămcó tỉ lệ biến chứng và tử vong cao. Thay van động lên tới 50%. Cho đến gần đây, biện pháp điềumạch chủ qua đường ống thông (Transcatheter trị triệt để duy nhất cho các trường hợp hẹp vanAortic Valve Implantation, TAVI) là một thủ động mạch chủ vẫn là phẫu thuật thay van độngthuật ít xâm lấn và đã được chứng minh có hiệu mạch chủ. Tuy nhiên, các bệnh lý nội khoa kèmquả tương tự phẫu thuật ở những bệnh nhân theo ở người cao tuổi (như bệnh phổi mạn tính,có nguy cơ phẫu thuật cao. Chúng tôi trình bày suy thận) là yếu tố khiến tỉ lệ tử vong sau phẫumột trường hợp bệnh nhân nam 87 tuổi, hẹp thuật còn cao. Khoảng một phần ba bệnh nhânkhít van động mạch chủ có triệu chứng, đã trên 75 tuổi có hẹp chủ khít không thể tiếnđược điều trị thành công bằng kỹ thuật thay van hành phẫu thuật do nguy cơ quá cao.động mạch chủ qua đường ống thông, sử dụng Ngày nay, kỹ thuật can thiệp qua đườngvan sinh học CoreValve. Thủ thuật tiến hành an ống thông để điều trị các bệnh lý tim mạch ngàytoàn, không biến chứng. Bệnh nhân xuất viện càng phát triển. Đặc biệt, trong bệnh lý hẹp vantrong tình trạng ổn định, triệu chứng lâm sàng động mạch chủ, kỹ thuật thay van động mạchvà cận lâm sàng được cải thiện, không xuất hiện chủ qua da đã bước đầu cho thấy hiệu quả, thaybiến cố tim mạch lớn trong thời gian theo dõi thế cho phẫu thuật cần phải mở xương ức và sử30 ngày. dụng máy tuần hoàn ngoài cơ thể. Trong bài báo này, chúng tôi trình bày một ca lâm sàng bệnh TẠP CHÍ tim mạch học việt nam - số 63.2013 33y CA LÂM SÀNGnhân hẹp chủ khít được thay van động mạch mm, đường kính động mạch chủ lên 24,7 mm.chủ qua da, sử dụng van sinh học CoreValve Chức năng tâm thu thất trái trong giới hạn bình(hãng Medtronic, Hoa Kỳ). thường (EF 65%). Đường kính thất trái cuối tâm trương 50 mm. Bệnh nhân có tăng áp lựcCa lâm sàng động mạch phổi mức độ vừa (áp lực động mạch phổi tâm thu 45 mmHg). Chụp động mạch Bệnh nhân nam, 87 tuổi, được chẩn đoán vành có hẹp 40% đoạn giữa động mạch liênhẹp khít van động mạch chủ 7 năm nay. Đợt thất trước, dòng chảy mạch vành tốt. Chụp cắtnày bệnh nhân nhập viện vì khó thở NYHA III, lớp vi tính 64 dãy động mạch chủ ngực-bụngkèm theo có tràn dịch màng phổi trái và xẹp thụ cho thấy xơ vữa gây hẹp lan toả động mạch chủ.động thuỳ dưới phổi trái.Các bệnh lý nội khoa Động mạch chủ ngực, động mạch chủ bụngkèm theo bao gồm: suy thượng thận, bệnh phổi trên và dưới động mạch thận có khẩu kính bìnhmạn tính trên nền lao phổi cũ. Các thang điểm thường, ngã ba chủ chậu không hẹp tắc. Hẹpdự báo nguy cơ khi phẫu thuật đều rất cao (điểm khít động mạch thận hai bên. Động mạch chậulogistic EuroScore 18,8%, điểm STS 26%). Do và động mạch đùi phải xoắn vặn, hẹp lan toả,tình trạng nội khoa nặng nề không phù hợp với đường kính động mạch đùi phải chỗ hẹp nhấtphẫu thuật tim hở, bệnh nhân được chỉ định khoảng 5 mm. Động mạch chậu và động mạchthay van động mạch chủ qua da. đùi trái không hẹp, đường kính động mạch đùi Các thăm dò trước thủ thuật thay van trái chỗ hẹp nhất 6,5 mm. Động mạch dưới đònđộng mạch chủ qua da bao gồm: xét nghiệm trái không hẹp, tắc.công thức máu, hoá sinh máu, điện tâm đồ, Thủ thuật được tiến hành tại phòng timsiêu âm tim qua thành ngực và qua thực quản, mạch can thiệp, Viện Tim mạch Quốc gia Việtchụp động mạch vành và chụp động mạch đùi Nam, Bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội. Bệnh nhâncản quang, chụp cắt lớp vi tính đa dãy (MSCT) được gây mê nội khí quản. Sau đó, đặt đầu dòđộng mạch chủ ngực - bụng, động mạch đùi siêu âm qua thực quản. Đặt điện cực tạo nhịpchậu. Bệnh nhân có tình trạng thiếu máu nhẹ tạm thời ở mỏm thất phải qua đường tĩnh mạchtrước thủ thuật (Hb 98 g/L), chức năng thận cảnh trong phải. Dựa theo kết quả chụp độngbình thường (mức lọc cầu thận 98 mL/phút). mạch đùi cản quang có hẹp động mạch đùiĐiện tâm đồ có hình ảnh bloc nhánh trái hoàn phải, đường can thiệp được lựa chọn là đườngtoàn, tăng gánh tâm thu thất trái. Kết quả siêu động mạch đùi trái. Trước tiên, chúng tôi tiếnâm tim qua thành ngực cho thấy hẹp khít van hành mở đường vào động mạch đùi phải, đặtđộng mạch chủ, diện tích lỗ van 0,636 cm2, sheath 6 French. Qua đường động mạch đùichênh áp tối đa qua van động mạch chủ 67 phải, một ống thông IMA được đưa vào độngmmH ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y học Phẫu thuật thay van động mạch chủ Bệnh nhân hẹp khít van động mạch chủ Bệnh lý tim mạch Đánh giá động mạch đùiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 195 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 183 0 0 -
Phác đồ chẩn đoán và điều trị hồi sức cấp cứu – chống độc
524 trang 179 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 175 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 173 0 0 -
8 trang 173 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 171 0 0 -
6 trang 168 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 166 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 165 0 0