Thông tin tài liệu:
Thân cá thon dài, đầu dẹp bằng, phần sau thân dẹp bên. Cá có hai vi lưng, vi lưng thứ I có gai độc, gốc vi lưng thứ II và vi hậu môn dài, nối liền với vi đuôi nhỏ. Vi ngực cũng có gai độc. Gai độc ở vi ngực và vi lưng thứ I rất nhọn, cạnh trước và sau có răng cưa bén.Phân bốCác loài thuộc họ cá ngát Plotosidae sống được ở cả ba môi trường nước ngọt, nước lợ và mặn ở vùng nhiệt đới. Cá ngát (P. canius) phân bố tự nhiên ở vùng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cá ngát - Gray eelcatfishCá ngát - Gray eel-catfishTên Tiếng Anh:Gray eel-catfishTên Tiếng Việt:Cá ngátPhân loạiNgành: ChordataLớp: ActinopterygiiBộ: SiluriformesHọ: PlotosidaeGiống: PlotosusLoài:Plotosus canius F. Hamilton,1822Đặc điểmThân cá thon dài, đầu dẹp bằng, phầnsau thân dẹp bên. Cá có hai vi lưng,vi lưng thứ I có gai độc, gốc vi lưngthứ II và vi hậu môn dài, nối liền với viđuôi nhỏ. Vi ngực cũng có gai độc.Gai độc ở vi ngực và vi lưng thứ I rấtnhọn, cạnh trước và sau có răng cưabénPhân bốCác loài thuộc họ cá ngát Plotosidaesống được ở cả ba môi trường nướcngọt, nước lợ và mặn ở vùng nhiệtđới. Cá ngát (P. canius) phân bố tựnhiên ở vùng hạ lưu các con sông vàvùng ven biển. Chúng cũng xuất hiệnnhiều ở tầng đáy các cửa sông, hồ,vịnh, đầm phá nước lợ, biển nhưngcũng có thể sống ở vùng nước ngọtsâu trong nội địa . Ở lưu vực sôngMekong cá ngát P. canius có tập tínhsống ở tầng đáy, phân bố khá rộng từcác thuỷ vực tự nhiên như sông, kênhlớn vùng nước ngọt thuộc hạ lưu cáccon sông miền Nam, Việt Nam nhưsông Tiền, sông Hậu (An Giang, ĐồngTháp) đến vùng nước lợ mặn, cửasông và biển ven bờ thuộc tỉnh BếnTre, Sóc Trăng.Mức độ phân bố của cá ngát ở các điểm thu mẫu Chú thích: Ít gặp: *; thường gặp:**; gặp nhiều:***; rất nhiều: ****Tập tínhCá ngát P. canius ăn tạp nghiêng vềđộng vật, phổ thức ăn gồm có độngvật thân mềm, giáp xác và các loài cánhỏ. Theo Gomon (1983), cá ngát ănđộng vật đáy, giáp xác, cá, sinh vật tựdo, nhuyễn thể. Loài P. canius cũngăn mùn bã hữu cơ, mảnh vụn, chấttan rã, chân khớp, nhộng, giun nhiềutơ, động vật không xương sống.Sinh sảnTuổi thành thục của cá da trơn khácnhau tùy loài và môi trường sống. Xácđịnh các giai đoạn phát triển củatuyến sinh dục cá baongồm việc quansát những thay đổi mang tính mùa vụcủa tổ chức mô và hình dạng tuyếnsinh dục. Có nhiều thang phân chiacác giai đoạn thành thục sinh dục củacá đã được đề ra với số bậc thay đổitừ 4-5, đôi khi 7-8 giai đoạn. Hệ sốthành thục (GSI: Gonado SomaticIndex) là một trong các chỉ số để xácđịnh mùa vụ sinh sản. GSI cũng làmột trong những điều kiện cần thiếtđể nhận biết mức độ chín muồi củasản phẩm sinh dục.Hiện trạngHiện nay, ngoài thị trường giá bán cángát từ 40.000 - 60.000 đ/kg cá thịttùy thời điểm mùa vụ. Do vậy, cá Ngátđược xem là đối tượng nuôi mới rấtcó triển vọng trong tương lai. Vànhững thành công về nhân giống đãmở ra triển vọng lớn cho nghề nuôithủy sản ở các tỉnh trong vùng Đồngbằng sông Cửu Long, nhất là trongđiều kiện nguồn lợi cá tự nhiên đangsuy giảm do đánh bắt quá mức.