Danh mục

Các biến chứng ở mắt do đái tháo đường

Số trang: 17      Loại file: pdf      Dung lượng: 180.00 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 10,000 VND Tải xuống file đầy đủ (17 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Biến chứng mắt do đái tháo đường (ĐTĐ) gồm nhữngbiến chứng ngoài võng mạc (VM) như đục thủy tinhthể, glaucoma, liệt mắt… Và biến chứng võng mạc doĐTĐ (BVMĐTĐ).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các biến chứng ở mắt do đái tháo đườngCác biến chứng mắt do đái tháođườngBiến chứng mắt do đái tháo đường (ĐTĐ) gồm nhữngbiến chứng ngoài võng mạc (VM) như đục thủy tinhthể, glaucoma, liệt mắt… Và biến chứng võng mạc doĐTĐ (BVMĐTĐ). Bệnh võng mạc ĐTĐ là bệnh cảnh vi mạch thường gặp nhất và là nguyên nhân chính gây mù lòaSoi mắt định kỳ để phát ở 86% người bệnh ĐTĐ týp 1 vàhiện bệnh sớm. 33% người ĐTĐ týp 2. Các biệnpháp kiểm soát glucose máu, huyết áp có thể giúp phòngngừa khởi phát và làm chậm tiến triển xấu của bệnh lývõng mạc ĐTĐ, nhưng khó khăn là đa số BN bị BVMthường không có triệu chứng cho đến khi tổn thương tiếntriển nặng. Vì vậy phát hiện sớm bệnh bằng cách theo dõithường xuyên là cần thiết để phát hiện kịp thời, điều trịlaser giúp phòng ngừa mất thị lực.Cơ chế bệnh sinh của BVMĐTĐKhi nồng độ glucose trong tế bào tăng chuyển hoáglucose sẽ theo con đường polyol làm tích tụ sorbitoltrong tế bào, làm mất khả năng chuyển hoá tế bào, gâytăng áp lực thẩm thấu và hậu quả là phù tế bào. Phù tếbào làm khả năng khuyếch tán oxy yếu và gây nên thiếuoxy ở tổ chức VM, chính quá trình thiếu oxy và phá huỷ tếbào nội mô làm hệ mạch VM trở nên tăng tính thấm gâyphù VM, hình thành xuất tiết cứng và xuất huyết trên VM.Tăng glucose máu kéo dài dẫn đến hình thành kết nốikhông enzym của glucose với các protein ngoại bào, tạora các sản phẩm cuối. Glicat hoá mạnh (AGE: AdvancedGlycosylation End Product). Sự hình thành AGE gây rốiloạn chức năng nội mạc mạch máu, và biến đổi thànhphần cấu trúc ngoại bào, dẫn đến tổn thương màng tếbào.Glucose máu tăng cao, kéo dài đã làm tăng hoạt hoá conđường truyền tín hiệu diacyglycerol- PKC ở mô mạch vàtế bào mạch như ở tế bào nội mô VM. Sự hoạt hoá PKC,làm thay đổi điều hoà một số chức năng mạch như tínhthấm của mạch, tính co, tăng sinh tế bào.Các thay đổi này là nguyên nhân gây ra tắc nghẽn cácmao mạch dẫn đến các vùng thiếu máu tiệm tiến tại chỗ ởVM. Các mao mạch mỏng, tăng tính thấm làm biến dạngmao mạch (vi phình mạch). Hiện tượng khuyếch tán huyếttương dẫn đến phù VM.Các yếu tố nguy cơThời gian bị bệnh đái tháo đườngThời gian bị bệnh ĐTĐ có lẽ là yếu tố dự báo nguy cơ bịbệnh VM ĐTĐ mạnh nhất. Ở các BN týp 1, hiếm gặp bệnhVM lúc được chẩn đoán nhưng nó sẽ tăng nhanh tới 25%lúc 5 năm, 75% lúc 10 năm và sau khoảng 20 năm thì hầuhết các BN ĐTĐ týp 1 đều đã có biến chứng VM. Ở cácBN týp 2, ngay lúc được chẩn đoán đã có khoảng 20% sốBN có biến chứng VM, và tỷ lệ này thay đổi từ 28,8% khibị bệnh dưới 5 năm tới 77,8% ở những BN bị bệnh từ 15năm trở lên.Kiểm soát đường máuTăng đường máu từng đợt làm thay đổi chuyển hóaglucose ở mắt, làm thay đổi hình dáng thủy tinh thể, hậuquả là thị lực bị thay đổi rất thất thường. Ngược lại, tăngđường máu mạn tính lại gây ra các biến chứng nặng ởVM. Kiểm sóat tốt ĐM (nhưng không gây hạ ĐM) có thểlàm giảm nguy cơ xuất hiện và tiến triển của bệnh VMĐTĐ.Điều trị insulin tích cực, bình thường hóa nhanh ĐM ởnhững BN có ĐM được kiểm soát kém trong thời gian dàithường làm bệnh VM ĐTĐ nặng hơn. Điều này đặc biệtđáng chú ý khi bệnh VM thời điểm đó hoặc trước đó ở giaiđoạn không tăng sinh mức độ vừa (tiền tăng sinh).Nguyên nhân của hiện tượng này chưa được biết rõ. Vìvậy cần kiểm tra võng mạc trước khi bắt đầu điều trịinsulin tích cực, rồi sau đó là mỗi 3 tháng trong 6-12tháng. Ở những BN bị bệnh VM nặng hơn (týp nguy cơcao), và có HbA1c cao thì nên thận trọng trì hoãn điều trịtích cực bằng insulin cho tới khi hoàn thành điều trị quangđông laser.Tăng huyết ápTăng HA đã được biết là 1 yếu tố nguy cơ cho sự tiếntriển của bệnh VM ĐTĐ. Cụ thể, tăng dòng máu do huyếtáp cao sẽ phá hủy hệ thống mao mạch ở VM. Theo dõicác BN ĐTĐ týp 2 trong thời gian trung bình 8,4 nămđược kiểm soát chặt HA, thấy giảm 34% tiến triển củabệnh VM, và giảm 47% nguy cơ giảm thị lực tới 3 vạch sovới nhóm chứng. Các biến chứng vi mạch, bao gồm bệnhVM ĐTĐ, đã giảm tới 13% với mỗi 10mmHg giảm của HAtâm thu. Rối loạn lipid máu Tỷ lệ bị bệnh VM ĐTĐ tương quan thuận với tăng cholesterolĐo đường huyết để và triglyceride máu. Rối loạn lipidkiểm tra lượng đường máu, nhất là tăng triglyceride vàtrong máu. LDL-cholesterol. Những xuất tiếtcứng này thường thấy ở vùng hoàng điểm và thường gâyphù hoàng điểm. Điều trị rối loạn lipid máu có thể trì hoãntiến triển của bệnh VM ĐTĐ.Protein niệu và microalbumin niệuTăng thanh thải albumin niệu được chứng minh là có liênquan với bệnh VM ĐTĐ (P < 0,001) ở các BN ĐTĐ týp 2.Albumin niệu chỉ điểm ...

Tài liệu được xem nhiều: