Các câu hỏi về Bệnh Viêm gan do virút Viêm gan A (Kỳ 1)
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các câu hỏi về Bệnh Viêm gan do virút Viêm gan A (Kỳ 1) Các câu hỏi về Bệnh Viêm gan do virút Viêm gan A (Kỳ 1) Viêm gan có nghĩa là tế bào gan bị viêm. Độc chất, thuốc men, rượu, nhiễmvi khuẩn, nhiễm vi rút và một số bệnh lý khác đều có thể gây nên viêm gan. Viêmgan do virút là một bệnh phổ biến ở các nước đang phát triễn do nhiều loại virútgây nên, trong đó 3 loại virút viêm gan A, B, C được chú ý hơn cả. Kiến thức hiểu biết về các bệnh viêm gan do virút được nhiều người quantâm và thường xuyên đặt câu hỏi đối với các cơ quan chuyên môn, Trung tâmkiểm soát và phòng ngừa bệnh tật Hoa Kỳ (Centers for Disease Control andPrevention - CDC) là một cơ quan như thế. Những câu hỏi được nhiều ngườithường xuyên đặt ra và được CDC trả lời sẽ giúp mọi người hiều rõ hơn về cácthông tin liên quan đến bệnh tật. Sau đây là một số câu hỏi và trả lời về bệnh viêmgan A 1. Sự khác nhau giữa Viêm gan A, B và C là gì? Viêm gan A, Viêm gan B, Viêm gan C là các bệnh viêm gan gây nên bởi 3loại virút khác nhau. Mặc dù mỗi loại có thể gây nên các triệu chứng giống nhau,nhưng chúng có cách lây truyền và cách ảnh hưởng đến gan khác nhau. Viêm ganA là một bệnh gan dễ lây do virút viêm gan A (Hepatitis A virus - HAV) gây nên.Bệnh chỉ xuất hiện như là một nhiễm trùng mới, cấp tính và không trở thành mãntính, bệnh diễn biến từ vài tuần đến vài tháng. Người mắc bệnh viêm gan Athường được cải thiện mặc dù không điều trị gì. Chúng lây truyền theo đường tiếpxúc với vật dụng, thức ăn, nước uống bị nhiễm virút viêm gan A. Phương phápphòng ngừa tốt nhất là tiêm phòng vắc xin viêm gan A. Viêm gan B và C do nhiễm virút viêm gan B, C (Hepatitis B, C virus –HBV, HCV). bệnh có thể diễn biến từ vài tuần đến lâu dài. Sự lây truyền xảy khimáu, chất tiết của người bị viêm gan B hoặc C vào trong cơ thể của người chưa bịnhiễm. Điều này có thể xảy ra khi quan hệ tình dục không an toàn, dùng chungbơm kim tiêm không tiệt trùng với người bị nhiễm và có thể từ người mẹ bị nhiễmtruyền qua con trong lúc sinh đẻ. Viêm gan B và C có thể gây nên bệnh cấp tính vàmãn tính. Nhiễm trùng virút viêm gan B và C cấp là bệnh xảy ra trong thời gianngắn, trong vòng 6 tháng sau khi bị phơi nhiễm virút viêm gan B và C. Nhiễmtrùng cấp tính xảy ra nhưng không phải luôn luôn dẫn đến nhiễm trùng mãn tính.Nhiễm trùng virút viêm gan B và C mãn tính là bệnh xảy ra kéo dài khi virút viêmgan B và C thường xuyên tồn tại trong cơ thể. Viêm gan B và C mãn tính là mộtbệnh nặng, có thể dẫn đến nhiều vấn đề sức khoẻ và ngay cả tử vong. Cách tốtnhất để phòng ngừa viêm gan B là tiêm ngừa vắc xin viêm gan B; Hiện nay chưacó vắc xin phòng ngừa viêm gan C. cách tốt nhất để phòng ngừa viêm gan C làtránh tiếp xúc với các vật dụng bị nhiễm, đặc biệt là không dùng chung bơm kimtiêm. Nếu một người mắc một loại bệnh viêm gan virút trong quá khứ thì người đóvẫn có thể mắc loại viêm gan do vi rút viêm gan khác. 2. Một trường hợp viêm gan A cấp là như thế nào? Xác định trườnghợp lâm sàng viêm gan A cấp gồm: - Triệu chứng lâm sàng khởi phát riêng lẻ (như buồn nôn, ói, sốt, đau nhứccơ thể hoặc đau bụng - Vàng da hoặc tăng nồng độ aminotransferase huyết thanh. Vì các đặc điểm lâm sàng giống nhau đối với các loại viêm gan do virútnên việc chẩn đoán viêm gan A phải được xác định bằng xét nghiệm huyết thanhdương tính với IgM của virút viêm gan A, hoặc có các triệu chứng lâm sàng củaviêm gan A + yếu tố dịch tễ liên quan với những người mà đã được xác định viêmgan A bằng xét nghiệm (ví dụ ở chung nhà, có quan hệ tình dục với người bị bệnhtrong vòng 15-50 ngày trước khi có triệu chứng). 3. Bệnh viêm gan A lây truyền như thế nào? Bệnh viêm gan A lây truyền khi virút viêm gan A nhiễm vào đường tiêuhoá của một người do tiếp xúc với các vật dụng, thức ăn, nước uống bị nhiễm bởiphân của người bị bệnh. Một người có thể nhiễm viêm gan A khi: - Tiếp xúc người với người. Lây truyền từ người qua người (person-to-person) qua đường phân-miệng là cách lây truyền đầu tiên của HAV tại Mỹ. Hầuhết các trường hợp nhiễm là do tiếp xúc cá nhân gần gũi với các thành viên bịbệnh ở trong gia đình hoặc do quan hệ tình dục. - Khi một người bị bệnh không rửa tay sau khi đi vệ sinh và tiếp xúc vớicác vật dụng, thức ăn khác. - Khi cha mẹ hoặc người bảo mẫu không rửa tay sau khi thay tã lót hoặclàm vệ sinh cho em bé bị bệnh. - Khi quan hệ tình dục không an toàn với người bị bệnh. - Do thức ăn, nước uống bị nhiễm. Các loại thực phẩm, nước uống bị nhiễmvirút viêm gan A. Cách lây truyền này thường xảy ra tại các nước có bệnh viêm gan A phổbiến và có điều kiện vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân kém. Thức ăn và nướcuống thường bị nhiễm là trái cây, rau quả, nước đá, nước sinh hoạt v.v… Tại Mỹ,nước sinh hoạt đã được chlorin hoá để tiêu diệt virút viêm gan ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bệnh Viêm gan A giáo dục sức khoẻ cách chăm sóc sức khoẻ cách điều trị bệnh bệnh do virút Viêm gan AGợi ý tài liệu liên quan:
-
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 221 0 0 -
7 trang 191 0 0
-
Hoa cảnh chữa viêm gan, quai bị
5 trang 138 0 0 -
5 trang 128 1 0
-
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 113 0 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 95 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 79 1 0 -
5 điều cần phải biết về căn bệnh ung thư da
5 trang 74 0 0 -
4 trang 68 0 0
-
Đau như 'kiến bò' hay 'điện giật' khi cột sống cổ bất hợp tác
5 trang 50 0 0 -
Giáo trình Giáo dục sức khỏe: Phần 1
54 trang 50 0 0 -
Giáo trình Vệ sinh - Dinh dưỡng (tái bản lần thứ ba): Phần 2
151 trang 46 0 0 -
Bài giảng Tâm lý y học: Bài 5 - BS. Ngô Thị Phương Thảo
21 trang 45 0 0 -
Những hiểm họa từ kính áp tròng
5 trang 43 0 0 -
Giáo trình Truyền thông giáo dục sức khỏe: Phần 1
93 trang 42 0 0 -
Bài giảng Tâm lý y học: Bài 4 - BS. Ngô Thị Phương Thảo
46 trang 41 0 0 -
Thực trạng hoạt động của cộng tác viên dân số tại thành phố Hòa Bình năm 2021
5 trang 41 0 0 -
Giáo trình Truyền thông giáo dục sức khỏe - Trường trung cấp Tây Sài Gòn
98 trang 40 0 0 -
Bài giảng Tâm lý y học: Bài 2 - BS. Ngô Thị Phương Thảo
15 trang 39 0 0