Danh mục

Các chương trình quản lý phòng máy hiện nay ở Việt Nam - 4

Số trang: 25      Loại file: pdf      Dung lượng: 802.33 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ứng dụng có khả năng hoạt động trong một khỏang thời gian dài trong một session của hệ điều hành Windows được gọi là dịch vụ. Các dịch vụ có thể tự động chạy lên mỗi khi máy khởi động, có thể dừng và khởi động lại, 2.3 Cài đặt và thử nghiệm: 2.3.1 Cài đặt: Ứng dụng Server và CafeClient được phát triển sử dụng các công cụ và môi trường sau: + Công cụ phân tích và thiết kế: Rational Rose 2003 + Môi trường cài đặt ứng dụng: Windows XP Professional + Môi trường lập trình: Microsoft Visual...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các chương trình quản lý phòng máy hiện nay ở Việt Nam - 4 Hình 2-47 Màn hình Server – WorkStation 2.2.7.2.2 Tab Service: 76 Hình 2-48 Màn hình Server – Service 2.2.7.2.3 Tab Administration: Hình 2-49 Màn hình Server – Keylock 77 Hình 2-50 Màn hình Server – Keylog Hình 2-51 Màn hình Server – Message 78 Hình 2-52 Màn hình Server – Apllication Hình 2-53 Màn hình Server – Service 79 Hình 2-54 Màn hình Server – Snapshot 2.3 Cài đặt và thử nghiệm: 2.3.1 Cài đặt: Ứng dụng Server và CafeClient được phát triển sử dụng các công cụ và môi trường sau: + Công cụ phân tích và thiết kế: Rational Rose 2003 + Môi trường cài đặt ứng dụng: Windows XP Professional + Môi trường lập trình: Microsoft Visual Studio 6.0 2.3.2 Thử nghiệm: Chương trình được cài đặt thử nghiệm trên phòng máy của trung tâm mạng Máy Tính Nhất Nghệ - đường Bà Huyện Thanh Quan - với kết quả như sau:. STT Tính năng thử nghiệm Đánh giá 1 Kết nối Tốt Tính cước và các dịch vụ liên 2 quan Tốt 3 Quản trị từ xa Tốt 4 Chụp màn hình tĩnh Tốt 5 Chụp màn hình động Tốt Tùy thuộc vào thiết lập máy phía 6 Policy Client 80 Chương 3 Các kỹ thuật lập trình 3.1 Kỹ thuật lập trình sự kiện và hook Trong quá trình thực hiện phần mềm, có một yêu cầu quản trị hệ thống là người quản trị cần biết lúc này người dùng đang gõ nội dung gì trên bàn phím hoặc anh ta có nhu cầu khóa tạm thời bàn phím hay một số phím nhất định. Các nhu cầu đó dẫn đến tình huống cần một cơ chế quản lý và kiểm soát bàn phím. Trong hệ thống Windows, có một cơ chế đáp ứng như thế : cơ chế hook. 3.1.1 Sự kiện và thông điệp trên HĐH Windows Trước hết, ta phải hiểu thêm về cơ chế thông điệp của hệ điều hành Windows. Đây là cơ chế cho phép các ứng dụng phân loại, lưu trữ, đáp lại tương tác với người dùng cũng như là tương tác lẫn nhau. * Hàng đợi thông điệp : Để lưu trữ, phân loại, tương tác… Hệ điều hành Windows xây dựng hàng đợi thông điệp. Hai loại hàng đợi thông điệp dùng cho mục đích này là: o Hàng đợi hệ thống (System queue). o Hàng đợi ứng dụng (Application queue). Windows có các trình điều khiển thiết bị (Drivers) chịu trách nhiệm cho các dịch vụ ngắt từ thiết bị phần cứng mouse và keyboard. Tại mỗi thời điểm ngắt phát sinh, các Driver này gọi một điểm vào (hàm) đặc biệt trong USER.EXE để chỉ ra rằng một sự kiện vừa xảy ra. Các sự kiện mouse, bàn phím khi xảy ra đều trước hết được lưu vào hàng đợi hệ thống. Mọi tiến trình trong hệ thống đều chia sẻ hàng đợi. Hàng đợi hệ thống chỉ làm một nhiệm vụ duy nhất là ghi nhận các sự kiện mouse, bàn phím (nhấn, rê mouse, nhấn bàn phím…) khi có. 81 Hình 3-1 Hàng đợi ứng dụng Khi một tiến trình được khởi tạo, một hàng đợi đại diện cho nó được tạo ra, hàng đợi này (đôi khi được gọi là hàng đợi tác vụ) được dùng để chứa những thông điệp sẽ được gởi cho các cửa sổ của ứng dụng. Những thông điệp này là những thông điệp được gởi một cách tường minh bằng một trong hai hàm sau : o PostMessage o PostAppMessage Ứng dụng có thể dùng hai hàm là GetMessage và PeekMessage do Windows cung cấp để khảo sát hàng đợi của mình. Hai hàm này cho phép ứng dụng lấy một thông điệp ra khỏi hàng đợi để từ đó phân loại và có những hồi đáp thích hợp với người dùng. 3.1.2 Hook là gì ? Hook là một cơ chế xử lý thông điệp của hệ thống mà một ứng dụng có thể cài đặt một đoạn lệnh (subroutine) để theo lưu thông thông điệp trên hệ thống và xử lý một số dạng thông điệp nào đó trước khi các thông điệp đến được thủ tục ở cửa sổ đích. 3.1.3 Đặc tính của hook: Hook có xu hướng làm chậm hệ thống vì chúng gia tăng số lượng công việc xử lý của hệ thống cho mỗi thông điệp. Chỉ nên cài đặt hook khi cần thiết, và tháo bỏ ngay khi không dùng nữa. 82 3.1.4 Các khái niệm trong hook: 3.1.4.1 Hook chains: Hệ thống hỗ trợ nhiều loại hook; mỗi dạng cung cấp khả năng truy cập đến khía cạnh khác nhau của cơ chế xử lý thông điệp. Chẳng hạn, ứng dụng có thể dùng WM_MOUSE hook để kiểm soát lưu thông thông điệp của các thông điệp về mouse. Hệ thống duy trì một hook chain (dãy các hook) riêng rẽ cho mỗi loại hook. Một hook chain là một danh sách các con trỏ trỏ đến các hàm do ứng dụng định nghĩa, đặc biệt riêng gọi là các hook procedure (thủ tục hook). Khi một thông điệp phát sinh mà liên quan đến một loại hook, hệ thống chuyền thông điệp cho mỗi hook procedure tham chiếu từ hook chain, hết cái này đến cái khác. Hoạt động một hook procedure thực hiện tùy thuộc vào loại hook quy định. Các hook procedure cho một số loại hook chỉ có thể quan sát các thông điệp; số còn lại có thể chỉnh sửa thông điệp hay chặn quá trình chuyền thông điệp trong hook chain, ngăn thông điệp đến được hook procedure kế tiếp hoặc cửa sổ đích. 3.1.4.2 Hook procedure Để tận dụng khả năng của mỗi loại hook, hệ thống cung cấp một hook procedure và sử dụng hàm SetWindowsHookEx để cài đặt hook procedure vào trong hook chain liên quan. Hook procedure phải theo công thức: LRESULT CALLBACK HookProc( int nCode, WPARAM wParam, LPARAM lParam ); Có thể đặt tên tùy ý, không cần phải đúng là HookProc cho hook procedure. Tham số nCode là mã hook mà hook procedure ...

Tài liệu được xem nhiều: