CÁC ĐẶC ĐIỂM SINH HÓA CẦU KHUẨN – Phần 1
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 163.07 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Xét nghiệm oxidaza Mục đích: phân biệt các nhóm vi khuản dựa trên hoạt tính cytochrom oxidaza Pha dung dịch Tetramethyl-p-phenylen diamin dihydrochlorid (TPPDD) 1% trong nước, bảo quản trong lọ màu tối ở 4 C, sử dụng trong 2 tuần.Đặt một miếng giấy lọc trong nắp hộp Petri sạch, nhỏ dung dịch TPPDD 1% lên trên miếng giấy lọc sao cho vừa đủ ẩm, không để quá ướt. Dùng que cấy có đầu que làm bằng sợi platin hay dùng đũa thủy tinh (không dùng đầu que cấy bằng sợi kim loại sắt, niken...) lấy một ít vi...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁC ĐẶC ĐIỂM SINH HÓA CẦU KHUẨN – Phần 1 CÁC ĐẶC ĐIỂM SINH HÓA CẦU KHUẨN – Phần 13.1. Xét nghiệm oxidaza Mục đích: phân biệt các nhóm vi khuản dựa trên hoạt tính cytochrom oxidaza Pha dung dịch Tetramethyl-p-phenylen diamin dihydrochlorid (TPPDD) 1% trong nước, bảo quản trong lọ màu tối ở 4 C, sử dụng trong 2 tuần. Đặt một miếng giấy lọc trong nắp hộp Petri sạch, nhỏ dung dịch TPPDD 1% lên trên miếng giấy lọc sao cho vừa đủ ẩm, không để quá ướt. Dùng que cấy có đầu que làm bằng sợi platin hay dùng đũa thủy tinh (không dùng đầu que cấy bằng sợi kim loại sắt, niken...) lấy một ít vi khuẩn đã hoạt hoá (18-24 giờ) bôi lên miếng giấy lọc. Sau 10 giây nếu vi khuẩn chuyển sang màu hồng tức là có oxydaza dương tính; nếu sau 60 giây mới chuyển màu là oxydaza âm tính. Chú ý: nếu dung dịch đã tự chuyển sang màu hồng rồi thì không được sử dụng. Nếu giấy lọc quá ướt sẽ cản trở khuẩn lạc tiếp xúc với không khí nên chuyển màu chậm, tạo nên âm tính giả.3.2. Xét nghiệm catalaza Mục đích: kiểm tra khả nă ng phân huỷ H2O2 của vi sinh vật nhờ sản sinh ra enzyme catalaza. Chuẩn bị dung dịch H2O2 nồng độ 3-10%, nhỏ một giọt lên phiến kính. Dùng đầu que cấy platin lấy một ít vi khuẩn mới hoạt hoá (24 giờ) trộn vào giọt H2O2 trên phiến kính. Nếu thấy sủi bọt là dương tính, không s ủi bọt là âm tính. Có thể nhỏ trực tiếp dung dịch H2O2 lên khuẩn lạc trên thạch đĩa cũng cho kết quả tương tự. Phản ứng sủi bọt khi tiếp xúc với dung dịch H2O2 của vi khuẩn cóHình 3.1. catalaza dương tính.3.3. Khả năng lên men/ôxy hóa glucoza Có thể dùng một trong hai môi trường sau để làm thí nghiệm Môi trường I: Pepton 2g NaCl 5g K2HPO4 0,2 g Glucoza 10 g Thạch 6g Dung dịch BTB 1% (pha trong một ít cồn 95%, sau đó mới 3 mlthêm nước để thành dung d ịch 1%) Nước cất 1000 ml. pH = 7,0 - 7,2. Phân môi trường vào các ống nghiệm (4-5 ml), khử trùng ở 115 0C trong 20 phút. Môi trường II: NH4H2PO4 0,5 g K2HPO4 0,5 g Cao men 0,5 g Glucoza 10 g Thạch 5-6 g Dung dịch BTB 1% 3 ml (pha như trên) Nước cất 1000 ml pH = 7,0 - 7,2.Phân môi trường vào ống nghiệm và khử trùng như trên. Lấy vi khuẩn mới hoạt hoá (18-24 h) cấy chích sâu vào môi trường bằng que cấy thẳng (mỗi chủng vi khuẩn cấy vào 4 ống). Bịt kín 2 ống nút bông bằng vaselin-paraffin (lấy vaselin làm chảy ra, thêm 1/3 dầu paraffin) để cách ly với khô ng khí. Ngoài ra lấy thêm 2 ống không cấy vi khuẩn làm đối chứng. Theo dõi kết quả sau 1,2,3,7 và 14 ngày. Kết quả: - Nếu chỉ có ống không bịt kín sinh axit (chuyển màu vàng) tức là vi khuẩn thuộc dạng ôxy hóa. - Nếu cả ống không bịt và ố ng bịt k ín đều sinh axit (chuyển màu vàng) tức là vi khuẩn thuộc dạng lên men.3.4. Khả năng lên men đường, rượu Môi trường: Cao thịt 3g Pepton 10 g NaCl 5g Chất chỉ thị màu Andrade* 10 ml (hay dung d ịch Xanh bromophenol 0,2%) Nước cất thêm đến 1000 ml Bổ sung đường với nồng độ 0,5%. Phân môi trường vào các ống nghiệm, mỗi ống 1ml. Đặt vào mỗi ống nghiệm 1 ống nhỏ (ống Durham) lộn ngược đầu để hứng khí CO2 sinh ra nếu vi khuẩn có khả năng lên men đường. Khử trùng trong 15 phút ở 121 0C. Đường arabinoza, xyloza, và các đường kép cần khử trùng riêng bằng màng lọc rồi mới bổ sung vào môi trường. * Cách pha chất chỉ thị màu Andrade: Fuchsin axit 0,5 g NaOH 1M 16 ml Nước cất 100 ml Nếu dung dịch có màu hồng, dùng NaOH 0,1 M (1-2 ml) để trung hòa cho đến khi mất màu. Xanh bromophenol (BPB): 2 g BPB, bổ sung dần 5 ml NaOH 0,1M, nghiền trong cối sứ, hòa với nước cất cho đủ 100 ml. Cấy vi khuẩn mới hoạt hoá vào các ống nghiệm, đặt ở 36 0C, theo dõi hiện tượng sinh axit sau 1-3 ngày. Có trường hợp cần dùng paraffin để bịt kín nút bông và theo dõi trong 14 -30 ngày Nếu vi khuẩn có khả năng lên men đường (sinh axit) thì chất chỉ thị Andrade sẽ chuyển màu đỏ, chất chỉ thị BPB sẽ chuyển màu vàng lục.Có thể làm ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁC ĐẶC ĐIỂM SINH HÓA CẦU KHUẨN – Phần 1 CÁC ĐẶC ĐIỂM SINH HÓA CẦU KHUẨN – Phần 13.1. Xét nghiệm oxidaza Mục đích: phân biệt các nhóm vi khuản dựa trên hoạt tính cytochrom oxidaza Pha dung dịch Tetramethyl-p-phenylen diamin dihydrochlorid (TPPDD) 1% trong nước, bảo quản trong lọ màu tối ở 4 C, sử dụng trong 2 tuần. Đặt một miếng giấy lọc trong nắp hộp Petri sạch, nhỏ dung dịch TPPDD 1% lên trên miếng giấy lọc sao cho vừa đủ ẩm, không để quá ướt. Dùng que cấy có đầu que làm bằng sợi platin hay dùng đũa thủy tinh (không dùng đầu que cấy bằng sợi kim loại sắt, niken...) lấy một ít vi khuẩn đã hoạt hoá (18-24 giờ) bôi lên miếng giấy lọc. Sau 10 giây nếu vi khuẩn chuyển sang màu hồng tức là có oxydaza dương tính; nếu sau 60 giây mới chuyển màu là oxydaza âm tính. Chú ý: nếu dung dịch đã tự chuyển sang màu hồng rồi thì không được sử dụng. Nếu giấy lọc quá ướt sẽ cản trở khuẩn lạc tiếp xúc với không khí nên chuyển màu chậm, tạo nên âm tính giả.3.2. Xét nghiệm catalaza Mục đích: kiểm tra khả nă ng phân huỷ H2O2 của vi sinh vật nhờ sản sinh ra enzyme catalaza. Chuẩn bị dung dịch H2O2 nồng độ 3-10%, nhỏ một giọt lên phiến kính. Dùng đầu que cấy platin lấy một ít vi khuẩn mới hoạt hoá (24 giờ) trộn vào giọt H2O2 trên phiến kính. Nếu thấy sủi bọt là dương tính, không s ủi bọt là âm tính. Có thể nhỏ trực tiếp dung dịch H2O2 lên khuẩn lạc trên thạch đĩa cũng cho kết quả tương tự. Phản ứng sủi bọt khi tiếp xúc với dung dịch H2O2 của vi khuẩn cóHình 3.1. catalaza dương tính.3.3. Khả năng lên men/ôxy hóa glucoza Có thể dùng một trong hai môi trường sau để làm thí nghiệm Môi trường I: Pepton 2g NaCl 5g K2HPO4 0,2 g Glucoza 10 g Thạch 6g Dung dịch BTB 1% (pha trong một ít cồn 95%, sau đó mới 3 mlthêm nước để thành dung d ịch 1%) Nước cất 1000 ml. pH = 7,0 - 7,2. Phân môi trường vào các ống nghiệm (4-5 ml), khử trùng ở 115 0C trong 20 phút. Môi trường II: NH4H2PO4 0,5 g K2HPO4 0,5 g Cao men 0,5 g Glucoza 10 g Thạch 5-6 g Dung dịch BTB 1% 3 ml (pha như trên) Nước cất 1000 ml pH = 7,0 - 7,2.Phân môi trường vào ống nghiệm và khử trùng như trên. Lấy vi khuẩn mới hoạt hoá (18-24 h) cấy chích sâu vào môi trường bằng que cấy thẳng (mỗi chủng vi khuẩn cấy vào 4 ống). Bịt kín 2 ống nút bông bằng vaselin-paraffin (lấy vaselin làm chảy ra, thêm 1/3 dầu paraffin) để cách ly với khô ng khí. Ngoài ra lấy thêm 2 ống không cấy vi khuẩn làm đối chứng. Theo dõi kết quả sau 1,2,3,7 và 14 ngày. Kết quả: - Nếu chỉ có ống không bịt kín sinh axit (chuyển màu vàng) tức là vi khuẩn thuộc dạng ôxy hóa. - Nếu cả ống không bịt và ố ng bịt k ín đều sinh axit (chuyển màu vàng) tức là vi khuẩn thuộc dạng lên men.3.4. Khả năng lên men đường, rượu Môi trường: Cao thịt 3g Pepton 10 g NaCl 5g Chất chỉ thị màu Andrade* 10 ml (hay dung d ịch Xanh bromophenol 0,2%) Nước cất thêm đến 1000 ml Bổ sung đường với nồng độ 0,5%. Phân môi trường vào các ống nghiệm, mỗi ống 1ml. Đặt vào mỗi ống nghiệm 1 ống nhỏ (ống Durham) lộn ngược đầu để hứng khí CO2 sinh ra nếu vi khuẩn có khả năng lên men đường. Khử trùng trong 15 phút ở 121 0C. Đường arabinoza, xyloza, và các đường kép cần khử trùng riêng bằng màng lọc rồi mới bổ sung vào môi trường. * Cách pha chất chỉ thị màu Andrade: Fuchsin axit 0,5 g NaOH 1M 16 ml Nước cất 100 ml Nếu dung dịch có màu hồng, dùng NaOH 0,1 M (1-2 ml) để trung hòa cho đến khi mất màu. Xanh bromophenol (BPB): 2 g BPB, bổ sung dần 5 ml NaOH 0,1M, nghiền trong cối sứ, hòa với nước cất cho đủ 100 ml. Cấy vi khuẩn mới hoạt hoá vào các ống nghiệm, đặt ở 36 0C, theo dõi hiện tượng sinh axit sau 1-3 ngày. Có trường hợp cần dùng paraffin để bịt kín nút bông và theo dõi trong 14 -30 ngày Nếu vi khuẩn có khả năng lên men đường (sinh axit) thì chất chỉ thị Andrade sẽ chuyển màu đỏ, chất chỉ thị BPB sẽ chuyển màu vàng lục.Có thể làm ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
vi sinh vật tài liệu vi sinh vật lý thuyết vi sinh vật nghiên cứu vi sinh vật lý thuyết vi sinh vậtGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Vệ sinh dinh dưỡng (Dành cho hệ CĐ sư phạm mầm non) - Lê Thị Mai Hoa
135 trang 306 2 0 -
Tiểu luận: Trình bày cơ sở khoa học và nội dung của các học thuyết tiến hóa
39 trang 221 0 0 -
9 trang 170 0 0
-
Tiểu luận: Phương pháp xử lý vi sinh vật
33 trang 119 0 0 -
67 trang 89 1 0
-
96 trang 77 0 0
-
Một số bài tập trắc nghiệm về Vi sinh vật: Phần 1
89 trang 73 0 0 -
Giáo trình Vi sinh vật học toàn tập
713 trang 64 0 0 -
Sinh học phát triển (TS Nguyễn Lai Thành) - Chương 2.3
48 trang 39 0 0 -
Giáo trình Vi sinh vật học đại cương: Phần 1 - Nguyễn Thị Liên (Chủ biên), Nguyễn Quang Tuyên
89 trang 37 0 0