Các dạng viêm dạ dày thể đặc biệt
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 169.35 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Có nhiều nguyên nhân gây nên viêm dạ dày, tuy nhiên, trong phạm vi bài viết này chỉ đề cập đến những trường hợp viêm dạ dày đặc biệt, ít nhận được sự quan tâm đúng mức của thầy thuốc cũng như bệnh nhân. Viêm dạ dày ái toan Có đặc tính là sự thâm nhiễm bạch cầu ái toan vào thành dạ dày và ruột non, thường phối hợp với tăng bạch cầu ái toan trong máu. Nguyên nhân của loại viêm dạ dày này vẫn còn chưa biết, tuy nhiên, người ta đang nghĩ nhiều đến căn nguyên...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các dạng viêm dạ dày thể đặc biệtCác dạng viêm dạ dày thể đặc biệtCó nhiều nguyên nhân gây nên viêm dạ dày, tuy nhiên,trong phạm vi bài viết này chỉ đề cập đến những trườnghợp viêm dạ dày đặc biệt, ít nhận được sự quan tâm đúngmức của thầy thuốc cũng như bệnh nhân.Viêm dạ dày ái toanCó đặc tính là sự thâm nhiễm bạch cầu ái toan vào thành dạdày và ruột non, thường phối hợp với tăng bạch cầu ái toantrong máu.Nguyên nhân của loại viêm dạ dày này vẫn còn chưa biết,tuy nhiên, người ta đang nghĩ nhiều đến căn nguyên dị ứng.Biểu hiện lâm sàng tùy thuộc vào vùng bị thâm nhiễm. Nếuthâm nhiễm niêm mạc thường gây ra thoát protein gọi làbệnh viêm dạ dày ruột xuất tiết. Nó cũng có thể gây ra hộichứng kém hấp thu và xuất huyết.Nếu thâm nhiễm lớp cơ sẽ gây ra đau và nôn mửa. Nếu tổnthương lan đến thanh mạc sẽ gây ra cổ trướng, nhiều lúc sốlượng rất nhiều và có nhiều bạch cầu ái toan trong dịch cổtrướng.Điều trị hiện nay chủ yếu dùng corticoid.Viêm dạ dày dạng thủy đậuĐây là một thể đặc biệt của viêm dạ dày trong đó niêm mạcrải rác có các nốt như hình lỗ rốn, có hình bầu giác(Ventouse de poulpe), thường có loét ở đỉnh của các nốtnày. Các nốt này có thể thấy được bằng phim baryt hoặcbằng nội soi. Trong bệnh này có sự gia tăng đáng kể củaIgE nên gợi ý cho nguyên nhân miễn dịch và điều trị đápứng tốt với cromoglycat liều 80-160mg/ngày.Viêm dạ dày u hạtBệnh u hạt dạ dày do nhiều nguyên nhân khác nhau. Một sốlà do nhiễm ký sinh trùng, lao và giang mai. Một số khác làtổn thương khu trú của Crohn, bệnh Sarcoid hoặc bệnh uhạt mạn. Sau cùng là do chính nguyên nhân dạ dày nhưngchưa xếp loại được. Hình ảnh nội soi viêm dạ dày.Lao dạ dàyLao dạ dày là rất hiếm. Lây nhiễm qua đường máuhoặc đường bạch huyết hoặc do lan tỏa củ lao hạch. Tổnthương thường gặp nhất là loét không đáp ứng với điềutrị và rất dễ nhầm với ung thư. Điều trị kháng lao với 3hoặc 4 thuốc thường đáp ứng tốt. Trong trường hợpchít hẹp cần phẫu thuật tạo hình.Bệnh CrohnThể khu trú ở dạ dày gặp trong 1-5% trường hợp. Tổnthương thường nằm ở vùng hang - môn vị và lan đến tátràng. Niêm mạc bị thương tổn tương tự như ở ruột nonbao gồm loét dạng áp tơ, có nốt, loét không đều và lòngthường bị hẹp lại. Bệnh thường xảy ra ở người trẻ, cáctriệu chứng thường gặp là đau, nôn mửa, chán ăn và đôikhi ảnh hưởng nặng nề đến toàn trạng. Điều trị chủ yếulà dựa vào salazosulfapyridin và corticoid. Ngoài ra cầnphối hợp với kháng tiết và băng niêm mạc, trung hòatoan. Trong trường hợp rò hoặc chít hẹp thì cần phảiphẫu thuật.Viêm dạ dày thể giả u lymphoLà một loại phì đại dạng lympho ở niêm mạc và hạniêm mạc dạ dày, đôi khi có thể lan ra toàn bộ thành dạdày. Nguyên nhân bất thường vẫn chưa biết, có thể đâylà một kiểu phản ứng bất thường trong loét dạ dày. Nộisoi và phim dạ dày cho hình ảnh loét được bao bọcchung quanh bởi các nếp niêm mạc phì đại tựa lên trênmột cái đế dày như trong u. Chẩn đoán xác định cầndựa trên sinh thiết với tế bào mang đặc trưng đa dòngthâm nhiễm lympho bào khác với thể giả u lymphotrong bệnh u lympho (lymphoma).Bệnh Ménétrier còn gọi là bệnh viêm dạ dày niêm mạckhổng lồĐây là một bệnh viêm dạ dày ở người lớn hiếm gặp, cóđặc tính là phì đại lớp biểu mô dạ dày phối hợp với mấtprotein vào dạ dày còn gọi là viêm dạ dày ruột xuất tiết.Cần phân biệt với phì đại niêm mạc do Hội chứngZollinger – Ellison hoặc một số viêm dạ dày nông hoặcteo gây ra sự phì đại các nếp niêm mạc do phù nề vàthâm nhiễm tế bào viêm. Bệnh thường gặp ở nam giớihơn là phụ nữ. Các triệu chứng thường gặp là đau saukhi ăn, nôn ra chất nhầy, gầy sút và phù do giảmprotein máu.Trong bệnh Ménétrier có thể có lui bệnh một cách tựnhiên khoảng 10% nhưng cũng có thể phát triển thànhung thư. Hiện nay vẫn chưa có điều trị đặc hiệu. ThS. Nguyễn Bạch Đằng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các dạng viêm dạ dày thể đặc biệtCác dạng viêm dạ dày thể đặc biệtCó nhiều nguyên nhân gây nên viêm dạ dày, tuy nhiên,trong phạm vi bài viết này chỉ đề cập đến những trườnghợp viêm dạ dày đặc biệt, ít nhận được sự quan tâm đúngmức của thầy thuốc cũng như bệnh nhân.Viêm dạ dày ái toanCó đặc tính là sự thâm nhiễm bạch cầu ái toan vào thành dạdày và ruột non, thường phối hợp với tăng bạch cầu ái toantrong máu.Nguyên nhân của loại viêm dạ dày này vẫn còn chưa biết,tuy nhiên, người ta đang nghĩ nhiều đến căn nguyên dị ứng.Biểu hiện lâm sàng tùy thuộc vào vùng bị thâm nhiễm. Nếuthâm nhiễm niêm mạc thường gây ra thoát protein gọi làbệnh viêm dạ dày ruột xuất tiết. Nó cũng có thể gây ra hộichứng kém hấp thu và xuất huyết.Nếu thâm nhiễm lớp cơ sẽ gây ra đau và nôn mửa. Nếu tổnthương lan đến thanh mạc sẽ gây ra cổ trướng, nhiều lúc sốlượng rất nhiều và có nhiều bạch cầu ái toan trong dịch cổtrướng.Điều trị hiện nay chủ yếu dùng corticoid.Viêm dạ dày dạng thủy đậuĐây là một thể đặc biệt của viêm dạ dày trong đó niêm mạcrải rác có các nốt như hình lỗ rốn, có hình bầu giác(Ventouse de poulpe), thường có loét ở đỉnh của các nốtnày. Các nốt này có thể thấy được bằng phim baryt hoặcbằng nội soi. Trong bệnh này có sự gia tăng đáng kể củaIgE nên gợi ý cho nguyên nhân miễn dịch và điều trị đápứng tốt với cromoglycat liều 80-160mg/ngày.Viêm dạ dày u hạtBệnh u hạt dạ dày do nhiều nguyên nhân khác nhau. Một sốlà do nhiễm ký sinh trùng, lao và giang mai. Một số khác làtổn thương khu trú của Crohn, bệnh Sarcoid hoặc bệnh uhạt mạn. Sau cùng là do chính nguyên nhân dạ dày nhưngchưa xếp loại được. Hình ảnh nội soi viêm dạ dày.Lao dạ dàyLao dạ dày là rất hiếm. Lây nhiễm qua đường máuhoặc đường bạch huyết hoặc do lan tỏa củ lao hạch. Tổnthương thường gặp nhất là loét không đáp ứng với điềutrị và rất dễ nhầm với ung thư. Điều trị kháng lao với 3hoặc 4 thuốc thường đáp ứng tốt. Trong trường hợpchít hẹp cần phẫu thuật tạo hình.Bệnh CrohnThể khu trú ở dạ dày gặp trong 1-5% trường hợp. Tổnthương thường nằm ở vùng hang - môn vị và lan đến tátràng. Niêm mạc bị thương tổn tương tự như ở ruột nonbao gồm loét dạng áp tơ, có nốt, loét không đều và lòngthường bị hẹp lại. Bệnh thường xảy ra ở người trẻ, cáctriệu chứng thường gặp là đau, nôn mửa, chán ăn và đôikhi ảnh hưởng nặng nề đến toàn trạng. Điều trị chủ yếulà dựa vào salazosulfapyridin và corticoid. Ngoài ra cầnphối hợp với kháng tiết và băng niêm mạc, trung hòatoan. Trong trường hợp rò hoặc chít hẹp thì cần phảiphẫu thuật.Viêm dạ dày thể giả u lymphoLà một loại phì đại dạng lympho ở niêm mạc và hạniêm mạc dạ dày, đôi khi có thể lan ra toàn bộ thành dạdày. Nguyên nhân bất thường vẫn chưa biết, có thể đâylà một kiểu phản ứng bất thường trong loét dạ dày. Nộisoi và phim dạ dày cho hình ảnh loét được bao bọcchung quanh bởi các nếp niêm mạc phì đại tựa lên trênmột cái đế dày như trong u. Chẩn đoán xác định cầndựa trên sinh thiết với tế bào mang đặc trưng đa dòngthâm nhiễm lympho bào khác với thể giả u lymphotrong bệnh u lympho (lymphoma).Bệnh Ménétrier còn gọi là bệnh viêm dạ dày niêm mạckhổng lồĐây là một bệnh viêm dạ dày ở người lớn hiếm gặp, cóđặc tính là phì đại lớp biểu mô dạ dày phối hợp với mấtprotein vào dạ dày còn gọi là viêm dạ dày ruột xuất tiết.Cần phân biệt với phì đại niêm mạc do Hội chứngZollinger – Ellison hoặc một số viêm dạ dày nông hoặcteo gây ra sự phì đại các nếp niêm mạc do phù nề vàthâm nhiễm tế bào viêm. Bệnh thường gặp ở nam giớihơn là phụ nữ. Các triệu chứng thường gặp là đau saukhi ăn, nôn ra chất nhầy, gầy sút và phù do giảmprotein máu.Trong bệnh Ménétrier có thể có lui bệnh một cách tựnhiên khoảng 10% nhưng cũng có thể phát triển thànhung thư. Hiện nay vẫn chưa có điều trị đặc hiệu. ThS. Nguyễn Bạch Đằng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tại liệu y học y hoc nghiên cứu y học y học dân tộcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
5 trang 285 0 0
-
8 trang 240 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 235 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 215 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 200 0 0 -
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 197 0 0 -
13 trang 183 0 0
-
8 trang 183 0 0
-
5 trang 182 0 0