Các di tật bẩm sinh ở trẻ và cách ngăn ngừa
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 146.68 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đối với các bậc cha mẹ, trẻ sinh ra khỏe mạnh là niềm hạnh phúc vô bờ nhưng trên thực tế có những trẻ khi chào đời đã phải mang trên mình các dị tật bẩm sinh.n chức năng gan ở trẻ, dễ
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các di tật bẩm sinh ở trẻ và cách ngăn ngừaDi tật bẩm sinh ở trẻ và cách ngăn ngừaĐối với các bậc cha mẹ, trẻ sinh ra khỏe mạnh là niềm hạnh phúc vô bờnhưng trên thực tế có những trẻ khi chào đời đã phải mang trên mìnhcác dị tật bẩm sinh.Điều này không những gây ra nhiều thiệt thòi cho trẻ về sức khỏe cả thể chấtvà tinh thần mà còn là nỗi lo của cả gia đình và của toàn xã hội. Theo tổchức Y tế Thế giới, dị tật bẩm sinh là tất cả những bất thường cấu trúc, chứcnăng hoặc sinh hoá có từ khi mới sinh cho dù các dị tật đó có được phát hiệnở thời điểm đó hay không.Theo định nghĩa đó, thì có nhiều dị tật bẩm sinh được phát hiện ngay từtrong thai bằng phương pháp chuẩn đoán trước sinh, hoặc phát hiện từ lúcmới sinh bằng các quan sát lâm sàng khi có các bất thường về hình thái: sứtmôi, hở hàm ếch, không có hậu môn, đầu to…và cũng có những dị tật bẩmsinh được phát hiện muộn hơn như: phình to đại tràng bẩm sinh, dị tật thậntiết liệu, tim bẩm sinh… Nhưng cho dù chúng có được phát hiện sớm haymuộn thì chúng đều có nguyên nhân từ trước khi sinh gây ra.Các rối loạn dẫn đến dị tật bẩm sinh có thể phát sinh ở các giai đoạn khácnhau như:1. Phát sinh từ đời sống trong bụng mẹ:- Không có sự nảy mầm của các mô và cơ quan: gây ra các tật bất sản- Các cơ quan, bộ phận kém hoặc ngừng phát triển- Có sự nhân lên hay phát triển quá mức của các mần mô và cơ quan- Có sự sát nhập của các mần mô và cơ quan- Sự di cư của mầm mô và cơ quan không xảy ra hoặc bị ngăn cản.2. Phát sinh khi trẻ ra đời:- Vẫn còn tồn tại các cơ quan phôi mà lẽ ra chúng phải được thoái hoá, teo đihay biến mất- Không sát nhập các cơ quan bộ phận với nhau.Phân loại dị tậtCó nhiều cách để phân loại dị tật bẩm sinh và trẻ có thể mắc đơn dị tật hayđa dị tật, người ta phân loại dựa theo các yếu tố như:1. Dựa theo mức độ trầm trọng của dị tật- Dị tật lớn: quái thai vô sọ, não úng thủy, teo ruột… các dị tật này có thểgây chết ở trẻ và cần được can thiệp sớm của y học.- Dị tật nhỏ: sứt môi, hở hàm ếch… những dị tật này không ảnh hưởng đếnsức khỏe của trẻ nhưng cũng gây ra những mặc cảm về tinh thần khi trẻ lớnlên.2. Dựa theo thời gian phát triển phôi- Khi còn là hợp tử: là những dị tật bắt nguồn từ giai đoạn tiền phôi gồmnhững loại như: các bệnh do rối loạn nhiễm sắc thể, hội chứng Down, hộichứng Turner, hội chứng Claiphenter…- Bệnh của phôi: dị tật xảy ra trong quá trình tạo các cơ quan bộ phận gồmcác dị tật như: tim bẩm sinh, dị tật các cơ quan thận, tiết niệu, tiêu hóa… cácdị tật này thường bắt đầu vào 3 tháng đầu tiên của thai kỳ.Nguyên nhân gây dị tật bẩm sinhRất khó để có thể phân loại hay nhận biết chinh xác các nguyên nhân gây dịtật bẩm sinh và những tác nhân gây dị tật bẩm sinh cho thai nhi này tác độngchủ yếu thông qua người mẹ khi mang thai thế nào, vì chúng tạo ra những dịthường kiểu hình đặc thù tùy theo thời điểm phát triển phôi thai, phơi nhiễmvới những tác nhân đó. Chúng gồm những nguyên nhân như:* Do yếu tố di truyền như các đột biến gen hay đột biền nhiễm sắc thể* Do người mẹ có các bệnh lý mà không điều trị triệt để đã mang thai như:- Bệnh mạn tính, nghiện rượu: gây chậm lớn, thiểu năng tâm trí, tật nhỏ hộpsọ, tật ở tim…- Đái tháo đường: gây các tật ở tim, tất cả các khuyết tật lúc đẻ, tật vô sọ vàgai đốt sống- Nghiện thuốc lá: gây cho trẻ đẻ nhẹ cân, rau bám bất thường- Thủy đậu: gây seo da, giảm sẩn các chi, nhỏ nhãn cầu, đục nhân mắt, thiểunăng tâm trí…* Do người mẹ khi mang thai bị mắc các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩnn,virus* Do yếu tố trong cấu tạo tử cung của người mẹ khi mang thai* Do người mẹ sử dụng thuốc trong quá trình mang thai tùy tiện hay khôngtheo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa như:- Các vitamin: vitamin B6 nếu dùng kéo dài sẽ gây co giật, vitamin C liềucao có thể gây dị tật còn vitamin E nếu bj lạm dụng sẽ khiến trẻ bị tiêu chảy- Thuốc kháng sinh: penicillin liều cao có thể làm thai chết lưu, tetracylinkhiến trẻ bị vàng răng, vàng da dị hình ở các chi…- Thuốc an thần: gây rối loạn chức năng gan ở trẻ, dễ xuất huyết, chậm pháttriển tâm thần, dị tật tim bẩm sinh, vàng da, bú kém, dị dạng nội tạng, cácchi ngắn.- Thuốc giảm đau: methadone gây suy hô hấp khi sinh. Aspirin gây chảymáu ở trẻ sơ sinh…* Do những hóa chất độc hại hay các chất gây ô nhiễm trong môi trường màngười mẹ có thể tiếp xúc trong thời gian mang thai như:- Chì (có nhiều trong khói xe) gây giảm trí lực.- Thủy ngân gây nhỏ hộp sọ co cứng các chi, chậm khôn.- Dioxin và các thuốc bảo vệ thực vật gây quái thai, dị hình.Ngoài ra, còn có yếu tố như tuổi của người mẹ khi mang thai. Ở nhữngngười mẹ mang thai và sinh con đầu lòng vào khoảng dưới 17 tuổi và trên45 tuổi thì khả năng con bị mắc các dị tật bẩm sinh là rất lớn.Điều trịNhiều dị tật bẩm sinh có thể điều trị được nếu kịp thời phát hiện và điều trịcàng sớm càng tốt và hiệu quả điều trị càng cao. Người ta có thể sử d ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các di tật bẩm sinh ở trẻ và cách ngăn ngừaDi tật bẩm sinh ở trẻ và cách ngăn ngừaĐối với các bậc cha mẹ, trẻ sinh ra khỏe mạnh là niềm hạnh phúc vô bờnhưng trên thực tế có những trẻ khi chào đời đã phải mang trên mìnhcác dị tật bẩm sinh.Điều này không những gây ra nhiều thiệt thòi cho trẻ về sức khỏe cả thể chấtvà tinh thần mà còn là nỗi lo của cả gia đình và của toàn xã hội. Theo tổchức Y tế Thế giới, dị tật bẩm sinh là tất cả những bất thường cấu trúc, chứcnăng hoặc sinh hoá có từ khi mới sinh cho dù các dị tật đó có được phát hiệnở thời điểm đó hay không.Theo định nghĩa đó, thì có nhiều dị tật bẩm sinh được phát hiện ngay từtrong thai bằng phương pháp chuẩn đoán trước sinh, hoặc phát hiện từ lúcmới sinh bằng các quan sát lâm sàng khi có các bất thường về hình thái: sứtmôi, hở hàm ếch, không có hậu môn, đầu to…và cũng có những dị tật bẩmsinh được phát hiện muộn hơn như: phình to đại tràng bẩm sinh, dị tật thậntiết liệu, tim bẩm sinh… Nhưng cho dù chúng có được phát hiện sớm haymuộn thì chúng đều có nguyên nhân từ trước khi sinh gây ra.Các rối loạn dẫn đến dị tật bẩm sinh có thể phát sinh ở các giai đoạn khácnhau như:1. Phát sinh từ đời sống trong bụng mẹ:- Không có sự nảy mầm của các mô và cơ quan: gây ra các tật bất sản- Các cơ quan, bộ phận kém hoặc ngừng phát triển- Có sự nhân lên hay phát triển quá mức của các mần mô và cơ quan- Có sự sát nhập của các mần mô và cơ quan- Sự di cư của mầm mô và cơ quan không xảy ra hoặc bị ngăn cản.2. Phát sinh khi trẻ ra đời:- Vẫn còn tồn tại các cơ quan phôi mà lẽ ra chúng phải được thoái hoá, teo đihay biến mất- Không sát nhập các cơ quan bộ phận với nhau.Phân loại dị tậtCó nhiều cách để phân loại dị tật bẩm sinh và trẻ có thể mắc đơn dị tật hayđa dị tật, người ta phân loại dựa theo các yếu tố như:1. Dựa theo mức độ trầm trọng của dị tật- Dị tật lớn: quái thai vô sọ, não úng thủy, teo ruột… các dị tật này có thểgây chết ở trẻ và cần được can thiệp sớm của y học.- Dị tật nhỏ: sứt môi, hở hàm ếch… những dị tật này không ảnh hưởng đếnsức khỏe của trẻ nhưng cũng gây ra những mặc cảm về tinh thần khi trẻ lớnlên.2. Dựa theo thời gian phát triển phôi- Khi còn là hợp tử: là những dị tật bắt nguồn từ giai đoạn tiền phôi gồmnhững loại như: các bệnh do rối loạn nhiễm sắc thể, hội chứng Down, hộichứng Turner, hội chứng Claiphenter…- Bệnh của phôi: dị tật xảy ra trong quá trình tạo các cơ quan bộ phận gồmcác dị tật như: tim bẩm sinh, dị tật các cơ quan thận, tiết niệu, tiêu hóa… cácdị tật này thường bắt đầu vào 3 tháng đầu tiên của thai kỳ.Nguyên nhân gây dị tật bẩm sinhRất khó để có thể phân loại hay nhận biết chinh xác các nguyên nhân gây dịtật bẩm sinh và những tác nhân gây dị tật bẩm sinh cho thai nhi này tác độngchủ yếu thông qua người mẹ khi mang thai thế nào, vì chúng tạo ra những dịthường kiểu hình đặc thù tùy theo thời điểm phát triển phôi thai, phơi nhiễmvới những tác nhân đó. Chúng gồm những nguyên nhân như:* Do yếu tố di truyền như các đột biến gen hay đột biền nhiễm sắc thể* Do người mẹ có các bệnh lý mà không điều trị triệt để đã mang thai như:- Bệnh mạn tính, nghiện rượu: gây chậm lớn, thiểu năng tâm trí, tật nhỏ hộpsọ, tật ở tim…- Đái tháo đường: gây các tật ở tim, tất cả các khuyết tật lúc đẻ, tật vô sọ vàgai đốt sống- Nghiện thuốc lá: gây cho trẻ đẻ nhẹ cân, rau bám bất thường- Thủy đậu: gây seo da, giảm sẩn các chi, nhỏ nhãn cầu, đục nhân mắt, thiểunăng tâm trí…* Do người mẹ khi mang thai bị mắc các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩnn,virus* Do yếu tố trong cấu tạo tử cung của người mẹ khi mang thai* Do người mẹ sử dụng thuốc trong quá trình mang thai tùy tiện hay khôngtheo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa như:- Các vitamin: vitamin B6 nếu dùng kéo dài sẽ gây co giật, vitamin C liềucao có thể gây dị tật còn vitamin E nếu bj lạm dụng sẽ khiến trẻ bị tiêu chảy- Thuốc kháng sinh: penicillin liều cao có thể làm thai chết lưu, tetracylinkhiến trẻ bị vàng răng, vàng da dị hình ở các chi…- Thuốc an thần: gây rối loạn chức năng gan ở trẻ, dễ xuất huyết, chậm pháttriển tâm thần, dị tật tim bẩm sinh, vàng da, bú kém, dị dạng nội tạng, cácchi ngắn.- Thuốc giảm đau: methadone gây suy hô hấp khi sinh. Aspirin gây chảymáu ở trẻ sơ sinh…* Do những hóa chất độc hại hay các chất gây ô nhiễm trong môi trường màngười mẹ có thể tiếp xúc trong thời gian mang thai như:- Chì (có nhiều trong khói xe) gây giảm trí lực.- Thủy ngân gây nhỏ hộp sọ co cứng các chi, chậm khôn.- Dioxin và các thuốc bảo vệ thực vật gây quái thai, dị hình.Ngoài ra, còn có yếu tố như tuổi của người mẹ khi mang thai. Ở nhữngngười mẹ mang thai và sinh con đầu lòng vào khoảng dưới 17 tuổi và trên45 tuổi thì khả năng con bị mắc các dị tật bẩm sinh là rất lớn.Điều trịNhiều dị tật bẩm sinh có thể điều trị được nếu kịp thời phát hiện và điều trịcàng sớm càng tốt và hiệu quả điều trị càng cao. Người ta có thể sử d ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
dị tật bẩm sinh tìm hiểu về dị tật kiến thức y học y học cơ sở y học thường thức kinh nghiệm y họcTài liệu liên quan:
-
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 234 0 0 -
Báo cáo: Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
9 trang 187 0 0 -
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 186 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 169 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 113 0 0 -
4 trang 112 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 110 0 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 98 0 0 -
9 trang 78 0 0