Các hóa chất trung gian trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhìn từ khía cạnh sinh lý học
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 200.94 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hiện nay, nhiều hóa chất trung gian đã được biết liên quan đến COPD như: lipid, gốc tự do, cytokine, chemokine, yếu tố tăng trưởng. Các hóa chất trung gian này có nguồn gốc từ các tế bào cấu trúc, cũng như các tế bào viêm trong phổi, và tương tác với nhau một cách phức tạp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các hóa chất trung gian trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhìn từ khía cạnh sinh lý họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Tổng QuanCÁC HÓA CHẤT TRUNG GIAN TRONG BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH NHÌN TỪ KHÍA CẠNH SINH LÝ HỌC Lê Quốc Tuấn*, Nguyễn Thị Lệ*MỞ ĐẦU trúc trên đường dẫn khí được hoạt hóa để sản sinh các gốc ROS như: neutrophil, eosinophil, Hiện nay, nhiều hóa chất trung gian đã được đại thực bào, và tế bào biểu mô. Anionbiết liên quan đến COPD như: lipid, gốc tự do, superoxide (O2-) được tạo thành dưới sự xúc táccytokine, chemokine, yếu tố tăng trưởng. Các của enzyme NADPH oxidase, sau đó đượchóa chất trung gian này có nguồn gốc từ các tế chuyển thành hydrogen peroxide (H2O2) bởibào cấu trúc, cũng như các tế bào viêm trong enzyme superoxide dismutase (SOD). H2O2 sauphổi, và tương tác với nhau một cách phức tạp(1). đó được chuyển thành nước nhờ enzymeHÓA CHẤT TRUNG GIAN LÀ LIPID catalase. Anion superoxide và hydrogen Các hóa chất trung gian thuộc nhóm lipid peroxide có thể tham gia phản ứng gốc hydroxyl(prostaglandins và leukotrienes) tăng cao trong (HO.) có tính phản ứng mạnh khi có sự hiện diệnCOPD. Người ta ghi nhận một sự tăng đáng kể của ion sắt tự do. Superoxide O2- cũng có thể kếtPGE2 , PGF2α , LT B4 (nhưng không phải các hợp với NO tạo thành gốc peroxynitrite, cũng làleukotriene cysteinyl). Điều này khác biệt với một nguồn tạo ra gốc hydroxyl. Stress oxy hóatrong hen suyễn, với sự tăng chủ yếu là dẫn đến oxy hóa acid arachidonic tạo thành mộtthromboxane và các leukotriene cysteinyl. Sự loạt các hóa chất trung gian prostanoid mới, gọităng sản sinh các prostanoid trong COPD dường là isoprostane, gây tác động đáng kể lên sự conhư là thứ phát từ sự kích thích enzyme thắt phế quản và xuất tiết.cyclooxygenase-2 (COX2) bởi các cytokine Sự sản sinh các chất oxy hóa bình thườngviêm(2,3). Enzyme COX2 tăng biểu hiện trong các được bảo vệ bởi các cơ chế chống oxy hóa trênđại thực bào phế nang ở bệnh nhân COPD. đường dẫn khí. Các chất chống oxy hóa nội bàoNồng độ LT B4 cũng tăng trong đàm, nhất là các chủ yếu trên đường dẫn khí bao gồm enzymeđợt cấp của bệnh. LT B4 có tính hóa ứng động catalase, SOD, và glutathione (được tạo thànhcao với các bạch cầu neutrophil, thông qua ái lực dưới sự xúc tác của 2 enzyme γ-glutamylcao của thụ thể BLT1. Chất đối vận với thụ thể cysteine synthetase, và glutathione synthetase).BLT1 làm giảm hoạt tính hóa ứng động Tại phổi, hầu hết các chất chống oxy hóa ở ngoạineutrophil trong đàm khoảng 25%. Gần đây, bào, các chất chống oxy hóa nội bào biểu hiện ởngười ta đã tìm thấy thụ thể BLT1 trên tế bào nồng độ tương đối thấp(6). Yếu tố phiên mã Nrf2lympho T. Điều này cho thấy LT B4 cũng có khả đóng vai trò then chốt trong việc mở khóa mộtnăng tham gia vào sự huy động lymho T. số gen quy định các chất chống oxy hóa. Gây knock-out gen này ở chuột gây tiến triển nhanhSTRESSOXYHÓA(OXIDATIVE STRESS) đến khí phế thủng khi tiếp xúc với khói thuốc. Stress oxy hóa xảy ra khi các gốc oxy phản Các chất chống oxy hóa ngoại bào, nhất làứng (ROS) được tạo ra quá mức so với cơ chế glutathione peroxidase được tăng biểu hiệnbảo vệ chống oxy hóa, đưa đến sự tổn thương đáng kể trong đáp ứng với khói thuốc và stresscác đại phân tử lipid, protein, và DNA. Ngày oxy hóa. Các chất chống oxy hóa ngoại bào cũngcàng có nhiều bằng chứng cho thấy vai trò quan bao gồm các chất cung cấp từ thức ăn nhưtrọng của stress oxy hóa trong bệnh lý COPD vitamin C (acid ascorbic), vitamin E (α –(4,5). Nhiều tế bào viêm, cũng như các tế bào cấu tocopherol), acid uric, lactoferrin, enzyme SODChuyên Đề Nội Khoa 1 7Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016ngoại bào (SOD3). SOD3 cũng biểu hiện nhiều giảm đáp ứng với thuốc corticosteroid. Điều nàytrong phổi, nhưng vai trò trong COPD vẫn còn có thể được gây nên trực tiếp hoặc gián tiếp bởichưa rõ ràng. stress oxy hóa, thông qua tác động của H2O2 lên Các gốc ROS có nhiều ảnh hưởng trên đáp các tế bào.ứng viêm tại đường dẫn khí và nhu mô phổi. STRESSNITRATE HÓA(NITRATIVE STRESS)ROS hoạt hóa yếu tố nhân NF- κB, làm mở nhiều Sự tăng khí NO tr ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các hóa chất trung gian trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhìn từ khía cạnh sinh lý họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Tổng QuanCÁC HÓA CHẤT TRUNG GIAN TRONG BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH NHÌN TỪ KHÍA CẠNH SINH LÝ HỌC Lê Quốc Tuấn*, Nguyễn Thị Lệ*MỞ ĐẦU trúc trên đường dẫn khí được hoạt hóa để sản sinh các gốc ROS như: neutrophil, eosinophil, Hiện nay, nhiều hóa chất trung gian đã được đại thực bào, và tế bào biểu mô. Anionbiết liên quan đến COPD như: lipid, gốc tự do, superoxide (O2-) được tạo thành dưới sự xúc táccytokine, chemokine, yếu tố tăng trưởng. Các của enzyme NADPH oxidase, sau đó đượchóa chất trung gian này có nguồn gốc từ các tế chuyển thành hydrogen peroxide (H2O2) bởibào cấu trúc, cũng như các tế bào viêm trong enzyme superoxide dismutase (SOD). H2O2 sauphổi, và tương tác với nhau một cách phức tạp(1). đó được chuyển thành nước nhờ enzymeHÓA CHẤT TRUNG GIAN LÀ LIPID catalase. Anion superoxide và hydrogen Các hóa chất trung gian thuộc nhóm lipid peroxide có thể tham gia phản ứng gốc hydroxyl(prostaglandins và leukotrienes) tăng cao trong (HO.) có tính phản ứng mạnh khi có sự hiện diệnCOPD. Người ta ghi nhận một sự tăng đáng kể của ion sắt tự do. Superoxide O2- cũng có thể kếtPGE2 , PGF2α , LT B4 (nhưng không phải các hợp với NO tạo thành gốc peroxynitrite, cũng làleukotriene cysteinyl). Điều này khác biệt với một nguồn tạo ra gốc hydroxyl. Stress oxy hóatrong hen suyễn, với sự tăng chủ yếu là dẫn đến oxy hóa acid arachidonic tạo thành mộtthromboxane và các leukotriene cysteinyl. Sự loạt các hóa chất trung gian prostanoid mới, gọităng sản sinh các prostanoid trong COPD dường là isoprostane, gây tác động đáng kể lên sự conhư là thứ phát từ sự kích thích enzyme thắt phế quản và xuất tiết.cyclooxygenase-2 (COX2) bởi các cytokine Sự sản sinh các chất oxy hóa bình thườngviêm(2,3). Enzyme COX2 tăng biểu hiện trong các được bảo vệ bởi các cơ chế chống oxy hóa trênđại thực bào phế nang ở bệnh nhân COPD. đường dẫn khí. Các chất chống oxy hóa nội bàoNồng độ LT B4 cũng tăng trong đàm, nhất là các chủ yếu trên đường dẫn khí bao gồm enzymeđợt cấp của bệnh. LT B4 có tính hóa ứng động catalase, SOD, và glutathione (được tạo thànhcao với các bạch cầu neutrophil, thông qua ái lực dưới sự xúc tác của 2 enzyme γ-glutamylcao của thụ thể BLT1. Chất đối vận với thụ thể cysteine synthetase, và glutathione synthetase).BLT1 làm giảm hoạt tính hóa ứng động Tại phổi, hầu hết các chất chống oxy hóa ở ngoạineutrophil trong đàm khoảng 25%. Gần đây, bào, các chất chống oxy hóa nội bào biểu hiện ởngười ta đã tìm thấy thụ thể BLT1 trên tế bào nồng độ tương đối thấp(6). Yếu tố phiên mã Nrf2lympho T. Điều này cho thấy LT B4 cũng có khả đóng vai trò then chốt trong việc mở khóa mộtnăng tham gia vào sự huy động lymho T. số gen quy định các chất chống oxy hóa. Gây knock-out gen này ở chuột gây tiến triển nhanhSTRESSOXYHÓA(OXIDATIVE STRESS) đến khí phế thủng khi tiếp xúc với khói thuốc. Stress oxy hóa xảy ra khi các gốc oxy phản Các chất chống oxy hóa ngoại bào, nhất làứng (ROS) được tạo ra quá mức so với cơ chế glutathione peroxidase được tăng biểu hiệnbảo vệ chống oxy hóa, đưa đến sự tổn thương đáng kể trong đáp ứng với khói thuốc và stresscác đại phân tử lipid, protein, và DNA. Ngày oxy hóa. Các chất chống oxy hóa ngoại bào cũngcàng có nhiều bằng chứng cho thấy vai trò quan bao gồm các chất cung cấp từ thức ăn nhưtrọng của stress oxy hóa trong bệnh lý COPD vitamin C (acid ascorbic), vitamin E (α –(4,5). Nhiều tế bào viêm, cũng như các tế bào cấu tocopherol), acid uric, lactoferrin, enzyme SODChuyên Đề Nội Khoa 1 7Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016ngoại bào (SOD3). SOD3 cũng biểu hiện nhiều giảm đáp ứng với thuốc corticosteroid. Điều nàytrong phổi, nhưng vai trò trong COPD vẫn còn có thể được gây nên trực tiếp hoặc gián tiếp bởichưa rõ ràng. stress oxy hóa, thông qua tác động của H2O2 lên Các gốc ROS có nhiều ảnh hưởng trên đáp các tế bào.ứng viêm tại đường dẫn khí và nhu mô phổi. STRESSNITRATE HÓA(NITRATIVE STRESS)ROS hoạt hóa yếu tố nhân NF- κB, làm mở nhiều Sự tăng khí NO tr ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Tế bào viêm trong phổi Cấu trúc mạch máu trong phổiGợi ý tài liệu liên quan:
-
96 trang 379 0 0
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 233 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
106 trang 210 0 0
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 209 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 196 0 0 -
11 trang 189 0 0
-
6 trang 188 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 186 0 0 -
8 trang 185 0 0