![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Các hợp chất triterpenoit và steroit từ sợi nấm kí sinh côn trùng (Isaria japonica Yasuda) ở Việt Nam
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 454.15 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Từ dịch chiết metanol của sợi nấm kí sinh trên côn trùng (Isaria japonica Yasuda) đã phân lập được một hợp chất triterpen (3-O-ferulylcycloartenol), ba hợp chất sterol [(3,5α,22E)-ergosta-6,8,22-trien-3-ol (fungisterol); 4,4-dimethyl5α-ergosta-8,24(28)-dien-3-ol; (17R)-17-methylincisterol]. Cấu trúc các hợp chất này được xác định bằng các phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các hợp chất triterpenoit và steroit từ sợi nấm kí sinh côn trùng (Isaria japonica Yasuda) ở Việt NamN. N. Tuấn, N. T. Thành, T. Đ. Thắng / Các hợp chất triterpenoit và steroit từ sợi nấm kí sinh côn trùng…CÁC HỢP CHẤT TRITERPENOIT VÀ STEROIT TỪ SỢI NẤMKÍ SINH CÔN TRÙNG (Isaria japonica Yasuda) Ở VIỆT NAMNguyễn Ngọc Tuấn, Nguyễn Tân Thành, Trần Đình ThắngViện Công nghệ Hóa Sinh - Môi trường, Trường Đại học VinhNgày nhận bài 06/12/2016, ngày nhận đăng 15/3/2017Tóm tắt: Từ dịch chiết metanol của sợi nấm kí sinh trên côn trùng (Isariajaponica Yasuda) đã phân lập được một hợp chất triterpen (3-O-ferulylcycloartenol),ba hợp chất sterol [(3,5α,22E)-ergosta-6,8,22-trien-3-ol (fungisterol); 4,4-dimethyl5α-ergosta-8,24(28)-dien-3-ol; (17R)-17-methylincisterol]. Cấu trúc các hợp chất nàyđược xác định bằng các phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR).1. MỞ ĐẦUChi Cordyceps thuộc họ Clavicipitaceae ngành nấm túi (Ascomycota), bao gồmkhoảng 400 loài đã được miêu tả, là nấm kí sinh trên côn trùng, chủ yếu là trên côn trùngcũng như một số dạng động vật chân khớp (Arthropoda) khác, vì thế chúng là nấm gâybệnh cho côn trùng. Một số ít loài cũng kí sinh trên các loại nấm khác. Loài được biếtđến nhiều nhất là Cordyceps sinensis [1, 2, 3]. Isaria japonica Yasuda là loài nấm kýsinh trên côn trùng được sử dụng trong các bài thuốc cổ truyền điều trị một số căn bệnh ởNhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc [2, 3, 5]. Myriocin được phân lập từ dịch lọc nuôicấy của I. japonica cho thấy có tác dụng ức chế độc lập tế bào miễn dịch T, tăng cườngkhả năng kháng tế bào hồng cầu cừu lgM hình thành các tế bào mảng bám bằng conđường uống ở chuột [5,6].Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành phân lập từ dịch chiết metanol của sợinấm kí sinh trên côn trùng (Isaria japnonica Yasuda) bằng các phương pháp sắc kí, thuđược năm hợp chất bao gồm hai triterpenoit (11, 22-dihydroxyhopan, 3-Oferulylcycloartenol), ba steroit [fungisterol; 4,4-dimethyl-5α-ergosta-8,24(28)-dien-3-ol;(17R)-17-methylincisterol]. Các hợp chất này được xác định cấu trúc bằng các phươngpháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR).2. THỰC NGHIỆM2.1. Thiết bịSắc ký lớp mỏng (TLC) được tiến hành trên loại tráng sẵn silica gel 60F245(Merck), hiện hình bằng đèn UV và hơi iot. Sắc ký cột thường (CC) sử dụng pha tĩnh làsilica gel (Kieselgel 60, cỡ hạt 70-230 mesh và 230-400 mesh). Nhiệt độ nóng chảy đotrên máy Yanaco MP-S3. Độ quay cực được đo trên máy phân cực kế Jasco DIP -370.Phổ khối lượng phun mù electron (ESI-MS) được ghi trên máy Agilent 1200 LC-MSDTrap. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR và 13C-NMR, được đo trên máy BrukerAvance III-500 NMR.2.2. Nguyên liệuMẫu nấm kí sinh côn trùng (Isaria japonica Yasuda) được thu thập từ tháng 11Email: thangtd@vinhuni.edu.vn (T. Đ. Thắng)60Trường Đại học VinhTạp chí khoa học, Tập 46, Số 3A (2017), tr. 60-65năm 2013 tại Vườn Quốc gia Pù Mát, được PGS. TS. Trần Ngọc Lân giám định tên khoahọc và lưu giữ tại khoa Nông Lâm Ngư, Trường Đại học Vinh. Mẫu được xem xét vàđánh giá dưới kính hiển vi điện tử theo phương pháp Lacey và Brooks [7]. Phân lập sửdụng theo phương pháp của Goettel và Inglis [8]. Phân lập các bào tử đơn dựa theophương pháp của Choi và cộng sự [9]. Cấy chuyển sang môi trường Potato DextroseAgar (PDA) theo phương pháp của Samson [10]. Đặc điểm hình thái của bào tử, sợi nấm,cấu trúc quả thể và một số đặc điểm sinh học khác được đánh giá, nhận dạng các loàinấm ký sinh côn trùng theo phương pháp của Luangsard và cộng sự [11].2.3. Phân lập các hợp chấtSợi nấm I. japonica được phơi khô, nghiền nhỏ và chiết 3 lần bằng dung môimetanol ở nhiệt độ phòng. Dịch chiết sau khi cất thu hồi dung môi thu được cao metanol(25 g). Cao metanol được hòa trong nước, chiết phân bố với dung môi etyl axetat, cất thuhồi dung môi thu được cao etyl axetat (15 g) và dịch nước (10 g). Cao etyl axetat đượctiến hành sắc ký cột silica gel với hệ dung môi n-hexan-axeton (100:0, 25:1, 15:1, 10:1,7:1, 5:1) và hệ dung môi CHCl3-MeOH (10:1, 6:1, 3:1, 2:1, 1:1), thu được 6 phân đoạn.Phân đoạn 2 (2,4 g) được tiến hành sắc ký cột slica gel với hệ dung môi n-hexan-axeton(7:3), thu được hợp chất 4 (9,5 mg). Phân đoạn 4 (1,4 g) được tiến hành sắc ký cột silicagel với hệ dung môi rửa giải n-hexan-axeton (9:1-2:1), thu được 4 phân đoạn. Phân đoạn4.2 tiếp tục được sắc ký cột silica gel với hệ dung môi n-hexan-axeton (7:3), thu đượchợp chất 1 (7 mg). Phân đoạn 4.3 tiếp tục được sắc ký cột silica gel với hệ dung môi nhexan-axeton (4:1), thu được hợp chất 2 (5,7 mg) và hợp chất 3 (8,0 mg).Hợp chất 1: tinh thể không màu (CHCl3), đ.n.c. 153-154℃; ESI-MS m/z 449[M+Na-ferulyl]+ (tương ứng với C30H49ONa); 1H-NMR (500 MHz, CDCl3) ( ppm):7,59 (1H, d, J = 15,8 Hz, H-3′), 7,08 (1H, dd, J = 8,1, 1,8 Hz, H-9′), 7,04 (1H, d, J = 1,8Hz, H-5′), 6,92 (1H, d, J = 8,1 Hz, H-8′), 6,30 (1H, d, J = 16,1 Hz, H-2′), 5,85 (1H, br s,OH-7′), 4,71 (1H, d, J = 8,8 Hz, H-3), 5,10 (1H, br t, J = 6,6 Hz ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các hợp chất triterpenoit và steroit từ sợi nấm kí sinh côn trùng (Isaria japonica Yasuda) ở Việt NamN. N. Tuấn, N. T. Thành, T. Đ. Thắng / Các hợp chất triterpenoit và steroit từ sợi nấm kí sinh côn trùng…CÁC HỢP CHẤT TRITERPENOIT VÀ STEROIT TỪ SỢI NẤMKÍ SINH CÔN TRÙNG (Isaria japonica Yasuda) Ở VIỆT NAMNguyễn Ngọc Tuấn, Nguyễn Tân Thành, Trần Đình ThắngViện Công nghệ Hóa Sinh - Môi trường, Trường Đại học VinhNgày nhận bài 06/12/2016, ngày nhận đăng 15/3/2017Tóm tắt: Từ dịch chiết metanol của sợi nấm kí sinh trên côn trùng (Isariajaponica Yasuda) đã phân lập được một hợp chất triterpen (3-O-ferulylcycloartenol),ba hợp chất sterol [(3,5α,22E)-ergosta-6,8,22-trien-3-ol (fungisterol); 4,4-dimethyl5α-ergosta-8,24(28)-dien-3-ol; (17R)-17-methylincisterol]. Cấu trúc các hợp chất nàyđược xác định bằng các phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR).1. MỞ ĐẦUChi Cordyceps thuộc họ Clavicipitaceae ngành nấm túi (Ascomycota), bao gồmkhoảng 400 loài đã được miêu tả, là nấm kí sinh trên côn trùng, chủ yếu là trên côn trùngcũng như một số dạng động vật chân khớp (Arthropoda) khác, vì thế chúng là nấm gâybệnh cho côn trùng. Một số ít loài cũng kí sinh trên các loại nấm khác. Loài được biếtđến nhiều nhất là Cordyceps sinensis [1, 2, 3]. Isaria japonica Yasuda là loài nấm kýsinh trên côn trùng được sử dụng trong các bài thuốc cổ truyền điều trị một số căn bệnh ởNhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc [2, 3, 5]. Myriocin được phân lập từ dịch lọc nuôicấy của I. japonica cho thấy có tác dụng ức chế độc lập tế bào miễn dịch T, tăng cườngkhả năng kháng tế bào hồng cầu cừu lgM hình thành các tế bào mảng bám bằng conđường uống ở chuột [5,6].Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành phân lập từ dịch chiết metanol của sợinấm kí sinh trên côn trùng (Isaria japnonica Yasuda) bằng các phương pháp sắc kí, thuđược năm hợp chất bao gồm hai triterpenoit (11, 22-dihydroxyhopan, 3-Oferulylcycloartenol), ba steroit [fungisterol; 4,4-dimethyl-5α-ergosta-8,24(28)-dien-3-ol;(17R)-17-methylincisterol]. Các hợp chất này được xác định cấu trúc bằng các phươngpháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR).2. THỰC NGHIỆM2.1. Thiết bịSắc ký lớp mỏng (TLC) được tiến hành trên loại tráng sẵn silica gel 60F245(Merck), hiện hình bằng đèn UV và hơi iot. Sắc ký cột thường (CC) sử dụng pha tĩnh làsilica gel (Kieselgel 60, cỡ hạt 70-230 mesh và 230-400 mesh). Nhiệt độ nóng chảy đotrên máy Yanaco MP-S3. Độ quay cực được đo trên máy phân cực kế Jasco DIP -370.Phổ khối lượng phun mù electron (ESI-MS) được ghi trên máy Agilent 1200 LC-MSDTrap. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR và 13C-NMR, được đo trên máy BrukerAvance III-500 NMR.2.2. Nguyên liệuMẫu nấm kí sinh côn trùng (Isaria japonica Yasuda) được thu thập từ tháng 11Email: thangtd@vinhuni.edu.vn (T. Đ. Thắng)60Trường Đại học VinhTạp chí khoa học, Tập 46, Số 3A (2017), tr. 60-65năm 2013 tại Vườn Quốc gia Pù Mát, được PGS. TS. Trần Ngọc Lân giám định tên khoahọc và lưu giữ tại khoa Nông Lâm Ngư, Trường Đại học Vinh. Mẫu được xem xét vàđánh giá dưới kính hiển vi điện tử theo phương pháp Lacey và Brooks [7]. Phân lập sửdụng theo phương pháp của Goettel và Inglis [8]. Phân lập các bào tử đơn dựa theophương pháp của Choi và cộng sự [9]. Cấy chuyển sang môi trường Potato DextroseAgar (PDA) theo phương pháp của Samson [10]. Đặc điểm hình thái của bào tử, sợi nấm,cấu trúc quả thể và một số đặc điểm sinh học khác được đánh giá, nhận dạng các loàinấm ký sinh côn trùng theo phương pháp của Luangsard và cộng sự [11].2.3. Phân lập các hợp chấtSợi nấm I. japonica được phơi khô, nghiền nhỏ và chiết 3 lần bằng dung môimetanol ở nhiệt độ phòng. Dịch chiết sau khi cất thu hồi dung môi thu được cao metanol(25 g). Cao metanol được hòa trong nước, chiết phân bố với dung môi etyl axetat, cất thuhồi dung môi thu được cao etyl axetat (15 g) và dịch nước (10 g). Cao etyl axetat đượctiến hành sắc ký cột silica gel với hệ dung môi n-hexan-axeton (100:0, 25:1, 15:1, 10:1,7:1, 5:1) và hệ dung môi CHCl3-MeOH (10:1, 6:1, 3:1, 2:1, 1:1), thu được 6 phân đoạn.Phân đoạn 2 (2,4 g) được tiến hành sắc ký cột slica gel với hệ dung môi n-hexan-axeton(7:3), thu được hợp chất 4 (9,5 mg). Phân đoạn 4 (1,4 g) được tiến hành sắc ký cột silicagel với hệ dung môi rửa giải n-hexan-axeton (9:1-2:1), thu được 4 phân đoạn. Phân đoạn4.2 tiếp tục được sắc ký cột silica gel với hệ dung môi n-hexan-axeton (7:3), thu đượchợp chất 1 (7 mg). Phân đoạn 4.3 tiếp tục được sắc ký cột silica gel với hệ dung môi nhexan-axeton (4:1), thu được hợp chất 2 (5,7 mg) và hợp chất 3 (8,0 mg).Hợp chất 1: tinh thể không màu (CHCl3), đ.n.c. 153-154℃; ESI-MS m/z 449[M+Na-ferulyl]+ (tương ứng với C30H49ONa); 1H-NMR (500 MHz, CDCl3) ( ppm):7,59 (1H, d, J = 15,8 Hz, H-3′), 7,08 (1H, dd, J = 8,1, 1,8 Hz, H-9′), 7,04 (1H, d, J = 1,8Hz, H-5′), 6,92 (1H, d, J = 8,1 Hz, H-8′), 6,30 (1H, d, J = 16,1 Hz, H-2′), 5,85 (1H, br s,OH-7′), 4,71 (1H, d, J = 8,8 Hz, H-3), 5,10 (1H, br t, J = 6,6 Hz ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Hợp chất triterpenoit và steroit Sợi nấm kí sinh côn trùng Isaria japonica Yasuda Dịch chiết metanolTài liệu liên quan:
-
6 trang 308 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 273 0 0 -
5 trang 234 0 0
-
10 trang 224 0 0
-
8 trang 221 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 219 0 0 -
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 209 0 0 -
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 207 0 0
-
9 trang 168 0 0