Danh mục

Các khái niệm cơ bản của DB2

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 148.59 KB      Lượt xem: 28      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Cơ sở dữ liệu vạn năng DB2 của IBM (DB2 Universal Database - DB2 UDB) cho các hệ điều hành Linux, UNIX và Windows cho phép dùng các kiểu dữ liệu có cấu trúc. Kiểu dữ liệu có cấu trúc là dạng dữ liệu do người dùng định nghĩa có chứa một chuỗi các thuộc tính, mỗi thuộc tính trong các thuộc tính đó có một kiểu dữ liệu. Mỗi thuộc tính là đặc tính giúp mô tả thể hiện của kiểu. Ví dụ: Nếu chúng ta định nghĩa một kiểu có cấu trúc có tên là address_t, thì thành...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các khái niệm cơ bản của DB2 Các khái niệm cơ bản của DB2: Giới thiệu về cáckiểu dữ liệu có cấu trúc và các bảng được định kiểuCơ sở dữ liệu vạn năng DB2 của IBM (DB2 Universal Database - DB2 UDB) cho các hệ điềuhành Linux, UNIX và Windows cho phép dùng các kiểu dữ liệu có cấu trúc. Kiểu dữ liệu có cấutrúc là dạng dữ liệu do người dùng định nghĩa có chứa một chuỗi các thuộc tính, mỗi thuộc tínhtrong các thuộc tính đó có một kiểu dữ liệu. Mỗi thuộc tính là đặc tính giúp mô tả thể hiện củakiểu. Ví dụ: Nếu chúng ta định nghĩa một kiểu có cấu trúc có tên là address_t, thì thành phố cóthể là một trong những thuộc tính của kiểu dữ liệu có cấu trúc. Các kiểu dữ liệu có cấu trúc giúpdễ sử dụng dữ liệu, chẳng hạn như địa chỉ, hoặc là một đơn vị dữ liệu đơn, hoặc là các mục dữliệu riêng biệt, mà không cần phải lưu giữ mỗi dữ liệu của các dữ liệu (hoặc các thuộc tính) nàytrong một cột riêng biệt.Thường xảy ra nhất là các kiểu dữ liệu có cấu trúc được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu:  Như là các giá trị trong một hoặc nhiều cột, được định nghĩa bằng cách sử dụng các kiểu dữ liệu có cấu trúc như là các kiểu dữ liệu của chúng. (Xem Liệt kê 1 và Liệt kê 2.)  Như là các hàng trong một bảng (bảng được định kiểu) có các cột được định nghĩa bởi các thuộc tính của các kiểu dữ liệu có cấu trúc. Trong trường hợp này, bảng được tạo ra bằng kiểu dữ liệu có cấu trúc, và bạn không xác định riêng cho cột trong định nghĩa bảng. (Xem Liệt kê 3.)Các kiểu dữ liệu có cấu trúcKiểu dữ liệu có cấu trúc có thể được sử dụng như là kiểu cho một cột trong bảng thông thường(Liệt kê 1 và 2), kiểu cho toàn bộ bảng (hoặc khung nhìn), hoặc như là thuộc tính của một kiểudữ liệu có cấu trúc khác (Liệt kê 3). Khi được sử dụng làm kiểu cho bảng, thì bảng được biết nhưlà bảng được định kiểu (Liệt kê 3).Bạn có thể tạo một bảng với các cột có kiểu dữ liệu cấu trúc với cùng cách mà bạn sẽ tạo ra bảngbằng cách sử dụng các kiểu dữ liệu đã có sẵn trong DB2. Trong cả hai trường hợp, bạn phải chỉđịnh kiểu dữ liệu cho mỗi cột trong bảng. Nếu cột này là cột của kiểu dữ liệu có cấu trúc, thì bạnxác định tên của kiểu dữ liệu cấu trúc làm kiểu dữ liệu của nó (Liệt kê 1).Các kiểu dữ liệu có cấu trúc có hành vi gọi là tính kế thừa. Một kiểu dữ liệu có cấu trúc có thể cócác kiểu dữ liệu con, là các kiểu dữ liệu có cấu trúc khác sử dụng lại tất cả các thuộc tính của nóvà chứa các thuộc tính cụ thể của nó. Kiểu dữ liệu mà kiểu dữ liệu con thừa kế các thuộc tínhđược gọi là siêu kiểu của nó. Một phân cấp kiểu là tập các kiểu dữ liệu con dựa trên cùng mộtsiêu kiểu; các siêu kiểu ưu việt trong hệ thống phân cấp được gọi là kiểu gốc của hệ thống phâncấp.Hãy sử dụng câu lệnh CREATE TYPE để tạo kiểu dữ liệu có cấu trúc, và sử dụng câu lệnh DROP đểxóa kiểu dữ liệu có cấu trúc.Khi bạn tạo một kiểu dữ liệu có cấu trúc, thì DB2 tự động tạo ra một hàm kiến thiết đối với kiểudữ liệu này và tạo ra cả hai trình biến đổi và trình quan sát đối với các thuộc tính của kiểu dữliệu. Bạn có thể sử dụng hàm kiến thiết và phương thức trình biến đổi để tạo ra các thể hiện củakiểu dữ liệu có cấu trúc và sau đó bạn có thể chèn các các thể hiện này vào cột của bảng.  Chức năng trình kiến thiết có cùng tên với kiểu dữ liệu có cấu trúc gắn với nó. Hàm kiến thiết không có tham số và trả về thể hiện của kiểu dữ liệu với tất cả các thuộc tính của nó được đặt giá trị rỗng.  Phương thức trình biến đổi tồn tại đối với từng thuộc tính của kiểu dữ liệu có cấu trúc. Khi bạn gọi ra phương thức trình biết đổi trên một thể hiện của kiểu dữ liệu có cấu trúc và xác định một giá trị mới cho thuộc tính liên quan của nó, phương thức này trả về một thể hiện mới với thuộc tính được cập nhật với giá trị mới.  Phương thức trình quan sát tồn tại cho từng thuộc tính của kiểu dữ liệu có cấu trúc. Khi bạn gọi ra phương thức trình quan sát trên một thể hiện của kiểu dữ liệu có cấu trúc, phương thức trả về giá trị của thuộc tính cho thể hiện đó.Để gọi phương thức trình biến đổi hoặc quan sát trên một thể hiện của kiểu dữ liệu có cấu trúc,bạn hãy sử dụng toán tử hai dấu chấm (..) (Liệt kê 1, 2, và 3).Về đầu trangBảng được định kiểuMột bảng được định kiểu là bảng được xác định với kiểu dữ liệu có cấu trúc do người dùng địnhnghĩa. Các bảng được định kiểu lưu giữ các thể hiện của các kiểu dữ liệu có cấu trúc theo hàng,trong đó mỗi thuộc tính của kiểu dữ liệu được lưu trữ trong một cột riêng biệt, trong thực tế, tênvà kiểu dữ liệu của các thuộc tính của các dữ liệu có cấu trúc trở thành tên và kiểu dữ liệu củacác cột của bảng được định kiểu. Tương tự như các kiểu dữ liệu có cấu trúc, các bảng được địnhkiểu có thể là một phần của hệ thống bảng, bao gồm một bảng gốc đơn, các siêu bảng và cácbảng con.Bạn hãy sử dụng câu lệnh CREATE TABLE để tạo ra một bảng được định kiểu, và sử dụng câulệnh DROP để xóa bảng được định kiểu. Một bả ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: