Danh mục

Các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản

Số trang: 7      Loại file: doc      Dung lượng: 90.50 KB      Lượt xem: 20      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (Assisted Reproductive Technologies) là những kỹ thuật Y Sinh học được áp dụng để điều trị vô sinh. Từ khi phương pháp Thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) thành công năm 1978 ở Anh, khái niệm các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản hình thành và phát triển rất mạnh trên toàn thế giới. Ở các nước phát triển, hiện có khoảng 1-5% số em bé sinh ra hiện nay là từ các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (không kể thụ tinh nhân tạo)....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản Các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản 13-09-2006BS Hồ Mạnh Tường Khoa Hiếm muộn, Bệnh viện Phụ Sản Từ DũCác kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (Assisted Reproductive Technologies) là nh ững k ỹ thuật YSinh học được áp dụng để điều trị vô sinh. Từ khi phương pháp Th ụ tinh trong ống nghi ệm(IVF) thành công năm 1978 ở Anh, khái niệm các kỹ thuật hỗ trợ sinh s ản hình thành vàphát triển rất mạnh trên toàn thế giới. Ở các nước phát tri ển, hi ện có khoảng 1-5% s ố em bésinh ra hiện nay là từ các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (không k ể thụ tinh nhân t ạo). Người ta ướctính có trên nửa triệu chu kỳ hỗ trợ sinh sản được thực hiện mỗi năm trên toàn thế gi ới. Trên th ếgiới đã có hàng triệu em bé ra đời từ các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. T ại Vi ệt Nam, con s ố này cóthể đạt đến 1000 vào năm nay và hiện nay có khoảng 250 em bé ra đ ời mỗi năm t ừ các k ỹ thu ậtTTTON. Theo phân tích của nhiều trung tâm, thụ tinh nhân t ạo (hay IUI) không xếp vào các k ỹthuật hỗ trợ sinh sản (Assisted Reproductive Technologies – ART). Ng ười ta định nghĩa r ằng cáckỹ thuật hỗ trợ sinh sản bao gồm những kỹ thuật điều trị vô sinh, trong đó, có ch ọc hút tr ứng vàđem trứng ra bên ngoài cơ thể. Tuy nhiên, trong đi ều kiện các kỹ thuật điều trị vô sinh v ừa m ớiphát triển, để đơn giản và dễ hiểu trong việc sử dụng thuật ngữ, chúng tôi đề ngh ị nh ập k ỹ thuậtthụ tinh nhân tạo vào các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Thụ tinh nhân tạo (artificial insemination) Thụtinh nhân tạo (TTNT) là một trong những kỹ thuật điều trị vô sinh phổ biến nh ất, đ ặc bi ệt tronghoàn cảnh nước ta hiện nay. Hiện nay, hầu hết các trung tâm trên thế gi ới đ ều áp d ụng k ỹ thu ậtkỹ thuật bơm tinh trùng sau chuẩn bị vào buồng t ử cung (IUI) đ ể th ực hi ện thụ tinh nhân t ạo. Dođó, khi nói đến TTNT, có thể hiểu là IUI với tinh trùng đã chuẩn b ị. M ột s ố k ỹ thu ật th ụ tinh nhântạo hiện nay không còn hoặc ít được sử dụng như bơm tinh trùng đã chuẩn b ị vào c ổ t ử cung,bơm môi trường chứa tinh trùng vào đến vòi trứng và ổ bụng. Thụ tinh trong ống nghiệm vàchuyển phôi (IVF/ET) Kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON) có nghĩa là cho trứng và tinhtrùng kết hợp với nhau trong phòng thí nghiệm (thay vì trong vòi tr ứng ng ười ph ụ n ữ). Sau đó,phôi hình thành sẽ được chuyển trở lại vào buồng t ử cung. Quá trình phát tri ển c ủa phôi và thaisẽ diễn ra bình thường trong tử cung người mẹ. Tỉ lệ thành công của m ỗi chu kỳ điều trị IVF/ETtrung bình trên thế giới hiện nay khoảng 25%. Tỉ lệ này phụ thuộc vào tuổi bệnh nhân, ch ỉ đ ịnhđiều trị và phác đồ điều trị của từng trung tâm. Một số kỹ thuật phát sinh từ TTTON Chuyển giaotử vào vòi trứng (GIFT), chuyển hợp tử vào vòi trứng (ZIFT) chuyển phôi vào vòi tr ứng (TET).Các kỹ thuật này chỉ có thể thực hiện cho những trường hợp có ít nh ất một vòi trứng hoàn toànbình thường về mặt giải phẫu và chức năng. Kỹ thuật chuyển giao t ử hoặc phôi vào vòi trứngphải được thực hiện qua phẫu thuật nội soi ổ bụng. Tỉ lệt thành công của các k ỹ thuật này nóichung không cao hơn kỹ thuật TTTON, trong khi đó chi phí cao hơn, c ần nhi ều trang b ị ph ức t ạphơn, tỉ lệ tai biến cao hơn và tỉ lệ thai ngoài tử cung cũng cao h ơn. Do đó, các k ỹ thu ật này hi ệnchỉ được áp dụng rất ít, chủ yếu vì lý do tín ngưỡng. Tiêm tinh trùng vào bào tương trứng(Intracytoplasmic Sperm Injection) Kỹ thuật được ra đời nhằm khắc phục tình trạng tỉ l ệ thụ tinhthấp hoặc không thụ tinh khi thực hiện TTTON do bất thường quá trình thụ tinh hay ch ất l ượngtinh trùng thấp. Với kỹ thuật này, người ta có thể t ạo một hợp t ử hoàn ch ỉnh b ằng m ột tr ứng vàmột tinh trùng duy nhất. Đây được xem là một cuộc cách mạng trong đi ều trị vô sinh do nguyênnhân ở nam giới. ICSI hiện nay đã chiếm khoảng 50% các chu kỳ th ực hi ện k ỹ thuật h ỗ trợ sinhsản và là một kỹ thuật không thể thiếu ở một trung tâm HTSS. Kỹ thuật này có thể cho t ỉ l ệ th ụtinh cao hơn, làm số phôi có được nhiều hơn, nhiều khả năng chọn lọc đ ược phôi t ốt đ ể chuy ểnvào buồng tử cung. Kỹ thuật ICSI hiện nay có thể thực hi ện với tinh trùng t ươi hoặc sau tr ữ l ạnh;tinh trùng trong tinh dịch hoặc tinh trùng sinh thiết t ừ mào tinh và tinh hoàn. Kỹ thuật hỗ trợ sinhsản với sự tham gia của “người thứ ba” Các kỹ thuật điều trị trên cũng dựa trên cơ sở kỹ thuậtcủa các KTHTSS đã trình bày. Tuy nhiên, do tính ch ất của bệnh lý vô sinh, đ ể đi ều trị, c ần có s ựhỗ trợ về sinh học của người thứ ba. Đây là những kỹ thuật đi ều trị có liên quan nhi ều đến cácvấn đề y học, pháp lý, nhân đạo và quan niệm đạo đức xã hội. Các kỹ thuật này bao gồm: - Xintinh trùng: kỹ thuật này để điều trị cho các trường hợp vô sinh nam hoàn toàn không có tinhtrùng. - Xin trứng: kỹ thuật này áp dụng cho những trường hợp người vợ bị cắt buồng trứng,buồng trứng bị suy yếu. Trứng xin từ người thứ ba có thể để thực hi ện TTTON hoặc ICSI v ới tinhtrùng chồng sau đó chuyển ...

Tài liệu được xem nhiều: