Danh mục

Các kỹ Thuật Nuôi Nai

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 170.09 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Giống và đặc điểm giống 1. Tên gọi: Tên thường gọi là nai. Nai đã được thuần hoá ở nhiều nơi trên thế giới, ở Việt Nam nai cũng đã được nuôi khoảng 1 thế kỷ nay. 2. Vóc dáng: Cân đối, nhanh nhẹn, chân dài và nhỏ, cổ dài, đầu nhỏ, tai to và thính. Con đực lớn hơn con cái, lúc trưởng thành, con đực nặng 200- 250 kg, con cái nặng 100 - 150 kg. Da nai màu tro hay xám đen. Lông nai có màu hung đen hay nâu sẫm, con đực sẫm hơn con cái....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các kỹ Thuật Nuôi NaiKỹ Thuật Nuôi NaiI. Giống và đặc điểm giống1. Tên gọi:Tên thường gọi là nai. Nai đã được thuần hoá ở nhiều nơi trên thế giới, ở ViệtNam nai cũng đã được nuôi khoảng 1 thế kỷ nay.2. Vóc dáng:Cân đối, nhanh nhẹn, chân dài và nhỏ, cổ dài, đầu nhỏ, tai to và thính. Conđực lớn hơn con cái, lúc trưởng thành, con đực nặng 200- 250 kg, con cáinặng 100 - 150 kg. Da nai màu tro hay xám đen. Lông nai có màu hung đenhay nâu sẫm, con đực sẫm hơn con cái. Dọc theo chính sống lưng và có lôngdài và sẫm hơn. Chỉ có nai đực mới có sừng, sừng có 3-4 nhánh.3. Tập tính sinh hoạt, tuổi thọ và môi trường sống:Nai nhút nhát, hiền lành, thính giác, khứu giác tốt; thích sống theo bầy đànnhỏ vào ba con. Tuổi thọ của nai khoảng 25-30 năm. Môi trường sống thíchhợp là trảng cỏ, rừng thưa có nhiều cây, cỏ non... Ban ngày nai thường tìmnơi nên tĩnh, kín đáo và an toàn để ngủ, nghỉ... ban đêm tìm kiếm thức ăn vànhững hoạt động khác...4. Thức ăn:Bao gồm, thức ăn xanh tươi (cỏ, cây các loại), thức ăn tinh (hạt ngũ cốc, củquả), muối khoáng như tro bếp, đất sét… Thực tế cho thấy, nai thường tìmđến nương rẫy mới đốt kiếm tro, đất sét để ăn.5. Sinh trưởng, phát triển:Khoảng nửa giờ sau khi sinh, nai con có thể đứng dậy bú mẹ; 15-20 ngày bắtđầu tập ăn cỏ, lá cây: 1, 5 tháng chạy nhảy, hoạt động như nai trưởng thành.Nai sơ sinh nặng 4-5 kg/con, 1 tháng nặng 10- 15 kg, 6 tháng nặng 40-50 kg,12 tháng có thể đạt trọng lượng trưởng thành. Sau một năm tuổi nai đực sẽmọc sừng. Cặp sừng đầu tiên không phân nhánh, dài khoảng 20- 30cm. Nairụng sừng cũ và mọc sừng mới mỗi năm một lần vào mùa xuân. Sau khi rụngsừng cũ 15-20 ngày, cặp sừng mới bắt đầu mọc. Sừng non mới mọc có màuhồng nhạt, đầy dưỡng chất, ngoài phủ một lớp lông tơ màu trắng xám, mịn,mượt mà như nhung nên gọi là nhung. Nhung của những lần mọc sau dài 3-4cm thì bắt đầu phân nhánh, được 20-25cm thì phân nhánh lần thứ 2. Nhunggià hóa sừng gọi là gạc nai.6. Sinh sản:Nai động dục theo mùa, thường vào mùa thu từ tháng 9-10. Mùa động dục naiít ăn... Nai đực hung hăng, đi lại tìm cái, đầu cúi gằm xuống, sừng chĩa vềphía trước, hai chân trước cào bới đất như sẵn sàng lao vào cuộc chiến... Haidịch hoàn cương to, dương vật tiết ra nước màu nâu đen có mùi đặc trưngkhai và hôi. Nai cái, thời gian động dục kéo dài 1 -3 ngày, thích gần đực, âmhộ xung huyết phồng to và tiết ra dịch nhờn màu trắng... Nai đực thành thụcsinh dục hơn 2năm tuổi, nai cái sớm hơn, 12-14 tháng tuổi đã có thể phốigiống, 21 -24 tháng tuổi đã có thể đẻ lứa đầu. Sau khi đẻ 2- 4 tháng nai cái sẽđộng dục trở lại. Thời gian mang thai trung bình 280 ngày. Nai tơ mang thaidài hơn nai già. Trước khi đẻ vài ngày nai mẹ hoạt động chậm chạp, lườibiếng và thường tách đàn nằm nghỉ, bầu vú căng, sa xuống, âm hộ xunghuyết... Nai thường đẻ vào ban đêm, đẻ xong nai mẹ cắn rốn, liếm khô con vàkhu vực xung quanh cho nai con sạch sẽ, ấm áp . . . Nai cái thường đẻ mỗinăm 1 lứa, mỗi lứa 1-2 con, nai đực mỗi năm cắt được một hoặc hai cặpnhung...II. Chọn giống và phối giống:- Chọn nai đực: To khoẻ, vóc dáng cân đối: bốn chân chắc khoẻ, kẽ mónghẹp, thay lông đúng kỳ (mùa xuân hàng năm). lông da bóng mượt, màu hungđen hay nâu sẫm; gốc sừng to, đường kính trên 3cm; cơ quan sinh dục pháttriển tốt, nhất là hai dịch hoàn to, đều, đặc biệt khả năng phối giống, đậu thaivà phẩm chất đời con tốt. . .- Chọn nai cái: Nai tơ, 1 -2 năm tuổi; vóc dáng cân đối, thể trọng tốt, nhanhnhẹn, khoẻ mạnh, không dị tật, bốn chân chắc khoẻ, lông da bóng mượt, màuhung đen bay nâu sẫm; cơ quan sinh dục phát triển tốt và hoạt động bìnhthường...III. Chuồng trại:Mặc dù nai đã được nuôi dưỡng qua nhiều thế hệ, nhưng tính nhát người vẫncòn mạnh, nên không thể chăn thả như dê, bò mà phải có chuồng nuôi nhốt.Chuồng nuôi cần rộng rãi, thoáng mát, một phần là nhà che mưa, phần đểtrống có cây che bóng mát có cỏ và cây bụi làm thức ăn. Chuồng nuôi nên cónhiều ngăn, ít nhất là hai ngăn, ở giữa có một lối đi hẹp, lúc cần bắt đặt bẫy ởgiữa lùa chúng vào cho dễ bắt. Nguyên liệu để rào vườn có thể bằng lướithép, bằng gỗ, tre hoặc xây, chiều cao từ 2, 5m trở lên và không có các khe kẽrộng quá 10cm. Chuồng trại đơn giản, có mái che mưa, che nắng, xung quanhrào lưới B40, nền chuồng bằng bê tông, có độ dốc 2-3%... đảm bảo thôngthoáng, sạch sẽ, mát mẻ về mùa hè, ấm áp về mùa đông, tránh mưa tạt, giólùa, vệ sinh, tắm chải dễ dàng, có máng ăn, uống và sân chơi, có hệ thống xửlý phân và nước thải… Diện tích chuồng nuôi 4- 6 m2/nai cái, 8-10 m2/naiđực giống. Sân chơi có diện tích gấp 3-4 lần chuồng nuôi, được rào giậu cẩnthận, sạch sẽ và có cây xanh, bông mát...IV. Thức ăn và khẩu phần thức ăn:Nai là loài ăn tạp nhưng thức ăn phải sạch. Thức ăn cho nai bao gồm, thức ănxanh tươi, thức ăn ủ xanh của các loại cỏ, cây trồng hoặc tự nhiên như làsung, lá mít, lá giới, lá bưởi, lá xoan, những lá cây, mầm cây ngọt bùi đắng,chát, rau, củ, quả, thức ăn tinh hỗn hợp, th ...

Tài liệu được xem nhiều: