CÁC KỶ THUẬT NUÔI TẢO LÀM THỨC ĂN CHO ẤU TRÙNG TÔM
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 159.47 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
1. Giới thiệu chung: Tảo khuê là một trong những loài tảo phù hợp về kích thước và chất lượng dinh dưỡng cho ấu trùng tôm sú. Tảo có tốc độ tăng trưởng nhanh, có thể nuôi trong điều kiện nhân tạo, trong các trại sản xuất giống. Qua thực tế sản xuất và nghiên cứu người ta đã tìm ra được hai loại tảo Silic (Baciliariophyta) để nuôi sinh khối và làm thức ăn cho ấu trùng tôm. Chaetoceros sp và Skeletonema costatum là hai loại tảo dạng chuỗi, kích thước tế bào từ 4-6µm. Tế bào bề mặt...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁC KỶ THUẬT NUÔI TẢO LÀM THỨC ĂN CHO ẤU TRÙNG TÔMKỶ THUẬT NUÔI TẢO LÀM THỨCĂN CHO ẤU TRÙNG TÔM1. Giới thiệu chung:Tảo khuê là một trong những loài tảo phù hợp về kích thước và chất lượng dinhdưỡng cho ấu trùng tôm sú. Tảo có tốc độ tăng trưởng nhanh, có thể nuôi trongđiều kiện nhân tạo, trong các trại sản xuất giống. Qua thực tế sản xuất và nghiêncứu người ta đã tìm ra được hai loại tảo Silic (Baciliariophyta) để nuôi sinh khốivà làm thức ăn cho ấu trùng tôm.Chaetoceros sp và Skeletonema costatum là hai loại tảo dạng chuỗi, kích thước tếbào từ 4-6µm. Tế bào bề mặt có dạng hình chữ nhật hoặc vuông, ở góc tế bào cócác gai hoặc lông ngắn, chính các gai và lông này làm cho các ết bào tảo kết hợpnhau thành chuỗi (Skeletonema 20-50tb/ chuỗi.Chaetoceros 10-20tb/ chuỗi). Tảokhuê là một loài tảo phù du có trong các thủy vực nước lợ, nước mặn, có nồng độmuối từ 0-50‰. Các loài tảo trên rộng nhiệt thích hợp trong khoảng nhiệt độ từ 25- 300C. Cường độ ánh sáng đặc biệt quan trọng ảnh hưởng đến quá trình sinhtrưởng và phát triển của tảo trong điều kiện nuôi, thời gian chiếu sáng trên 12 giờthì sau khoảng 20 - 24h tảo sinh trưởng đạt mật độ 500.000 - 600.000tb/ml. Trongđiều kiện môi trường thuận lợi, chất lượng dinh dưỡng đầy đủ, sự phát triển củacác loài Chaetoceros và Skeletonema làm cho nước có màu vàng xanh đến màunâu. tảo nuôi sinh khối phát triển qua 4 pha.1.1 Pha chậm:Đôi khi kéo dài do sự thích hợp với môi trường dinh dưỡng mới của tảo kém và tếbào có thể chết.1.2 Pha tăng trưởng:Đặc trưng bởi sự phân chia tế bào liên tục theo công thức X x 2n(X là số tế bào tham gia sinh sản X ≥ 1 , n số lần sinh sản (n ≥ 1))1.3 Pha dừngĐặc trưng bởi sự cân bằng giữa sự sinh tăng trưởng của tế bào mới với tế bào kémbi chết đi.1.4 Pha chết:Đây là kết quả của sự triệt tiêu hết chất dinh dưỡng đến mức không duy trì sự pháttriển hoặc cũng có thể chết do chất thải trong quá trình sinh sống.Thảo khuê có thể sinh sản theo 2 cách:- Phân chia tế bào.- Hình thành bảo tử.2. Kỹ thuật nuôi cấy:2.1 Trang thiết bị:- Vợt các loại (vợt thu, vợt lọc)- Lưới thu- Dây thu Ø 21 hoặc 27- Dây khí, đá bọt- Bể gây giữ giống (bình thủy tinh, hoặc hình tam giác)- Bể sinh khối (từ 1-3m3/bể)- Hóa chất các loại2.2 Môi trường nuôi cấyDùng môi trường Walne để cấy giữ và nuôi sinh khối tảo khuêCác dung dịch theo thứ tự sau:* Dung dịch 1 (tăng trưởng) - KNO3 (hoặc NaNO3) 116gr (100 gr) - EDTA 45,0 gr - H3BO3 33,6 gr - NaH2PO4.2H2O 20 gr - FeCL3 1,3gr - MnCL2.4H2O 0,36gr - Dung dịch 2 (khoáng vi lượng) 2,1gr -ZnCL2 1ml - CoCL2. 6H2O 2,0gr - Hòa tan trong 100ml nước ngọt* Dung dịch 3 (vitamin) - B1 200mg - B12 100mg - Hòa tan trong 100 ml nước ngọt* Dung dịch 4 (dung dịch tăng thêm) - KNO3 100gr - Hòa tan trong 1 lít nước ngọt* Dung dịch 5 (môi trường silicat) 20gr (hoặc 67ml) - Na2SiO3.5H2O - Hòa tan trong 1 lít nước ngọtCác môi trường trên khi dùng trong nuôi cấy thì dùng mỗi loại dung dịch (1,3,4,5)theo tỷ lệ 1/1000 (1ml dung dịch mỗi loại cho 1 lít nước). Khi dùng để nuôi sinhkhối thì bón các dung dịch trên theo tỷ lệ 1/10.000.2.3 Nguồn nước:Nguồn nước nuôi giữ và nuôi sinh khối tảo cần phải được xử lý (xem phần kỹ thuậtxử lý nước)2.4 Kỹ thuật thu giống, thuần giống, giữ giống:2.4.2 Kỹ thuật thu giống:Giống được vớt ở những vùng ven bờ biển vào lúc triều cao, dùng lưới phiêu sinhcó kích thước mắt lưới 15-18µm, vớt theo hình số 8. Để có loài cần nuôi ta phải thumẫu nhiều lần. Dưới kính hiển vi ta kiểm tra đu7ọc tảo Chaetoceros sp vàSkeletonema có dạng chuỗi.2.4.2 Thuần giống:Tảo vớt tự nhiên thường lẫn nhiều tạp mùn bả hữu cơ và động vật phù du. Do vậyta phải phân lập tảo bằng lưới có kích thước mắt lưới lớn hơn lượt qua nhiều lần vàcuối cùng chỉ giữ lại phần nước có tảo trong đó.Có thể thực hiện việc thuần giống tảo theo 2 phương pháp sau:- Dùng ưu thế môi trường để thuần giống một cách tương đối. Nghĩa là trong điềukiện môi trường dinh dưỡng đưa vào phù hợp với sinh học phát triển của 2 giốngtảo này sẽ giúp cho chúng ưu tiên phát triển hơn. Nên trải qua một thời gian 2giống tảo này sẽ chiếm ưu thế để phát triển quần thể, chúng sẽ trở nên thuần chủng.- Dùng phương pháp phân lập để tách 2 giống tảo này ra để nuôi riêng với môitrường dinh dưỡng thích hợp. Sau nhiều lần phần lập chúng sẽ trở nên thuầnchủng.- Khi tảo giống đã thuần chủng thì được nuôi giữ và đưa ra nuôi sinh khối.2.4.3 Giữ giống:Để chủ động cung cấp tảo cho sản xuất, chúng ta cần ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁC KỶ THUẬT NUÔI TẢO LÀM THỨC ĂN CHO ẤU TRÙNG TÔMKỶ THUẬT NUÔI TẢO LÀM THỨCĂN CHO ẤU TRÙNG TÔM1. Giới thiệu chung:Tảo khuê là một trong những loài tảo phù hợp về kích thước và chất lượng dinhdưỡng cho ấu trùng tôm sú. Tảo có tốc độ tăng trưởng nhanh, có thể nuôi trongđiều kiện nhân tạo, trong các trại sản xuất giống. Qua thực tế sản xuất và nghiêncứu người ta đã tìm ra được hai loại tảo Silic (Baciliariophyta) để nuôi sinh khốivà làm thức ăn cho ấu trùng tôm.Chaetoceros sp và Skeletonema costatum là hai loại tảo dạng chuỗi, kích thước tếbào từ 4-6µm. Tế bào bề mặt có dạng hình chữ nhật hoặc vuông, ở góc tế bào cócác gai hoặc lông ngắn, chính các gai và lông này làm cho các ết bào tảo kết hợpnhau thành chuỗi (Skeletonema 20-50tb/ chuỗi.Chaetoceros 10-20tb/ chuỗi). Tảokhuê là một loài tảo phù du có trong các thủy vực nước lợ, nước mặn, có nồng độmuối từ 0-50‰. Các loài tảo trên rộng nhiệt thích hợp trong khoảng nhiệt độ từ 25- 300C. Cường độ ánh sáng đặc biệt quan trọng ảnh hưởng đến quá trình sinhtrưởng và phát triển của tảo trong điều kiện nuôi, thời gian chiếu sáng trên 12 giờthì sau khoảng 20 - 24h tảo sinh trưởng đạt mật độ 500.000 - 600.000tb/ml. Trongđiều kiện môi trường thuận lợi, chất lượng dinh dưỡng đầy đủ, sự phát triển củacác loài Chaetoceros và Skeletonema làm cho nước có màu vàng xanh đến màunâu. tảo nuôi sinh khối phát triển qua 4 pha.1.1 Pha chậm:Đôi khi kéo dài do sự thích hợp với môi trường dinh dưỡng mới của tảo kém và tếbào có thể chết.1.2 Pha tăng trưởng:Đặc trưng bởi sự phân chia tế bào liên tục theo công thức X x 2n(X là số tế bào tham gia sinh sản X ≥ 1 , n số lần sinh sản (n ≥ 1))1.3 Pha dừngĐặc trưng bởi sự cân bằng giữa sự sinh tăng trưởng của tế bào mới với tế bào kémbi chết đi.1.4 Pha chết:Đây là kết quả của sự triệt tiêu hết chất dinh dưỡng đến mức không duy trì sự pháttriển hoặc cũng có thể chết do chất thải trong quá trình sinh sống.Thảo khuê có thể sinh sản theo 2 cách:- Phân chia tế bào.- Hình thành bảo tử.2. Kỹ thuật nuôi cấy:2.1 Trang thiết bị:- Vợt các loại (vợt thu, vợt lọc)- Lưới thu- Dây thu Ø 21 hoặc 27- Dây khí, đá bọt- Bể gây giữ giống (bình thủy tinh, hoặc hình tam giác)- Bể sinh khối (từ 1-3m3/bể)- Hóa chất các loại2.2 Môi trường nuôi cấyDùng môi trường Walne để cấy giữ và nuôi sinh khối tảo khuêCác dung dịch theo thứ tự sau:* Dung dịch 1 (tăng trưởng) - KNO3 (hoặc NaNO3) 116gr (100 gr) - EDTA 45,0 gr - H3BO3 33,6 gr - NaH2PO4.2H2O 20 gr - FeCL3 1,3gr - MnCL2.4H2O 0,36gr - Dung dịch 2 (khoáng vi lượng) 2,1gr -ZnCL2 1ml - CoCL2. 6H2O 2,0gr - Hòa tan trong 100ml nước ngọt* Dung dịch 3 (vitamin) - B1 200mg - B12 100mg - Hòa tan trong 100 ml nước ngọt* Dung dịch 4 (dung dịch tăng thêm) - KNO3 100gr - Hòa tan trong 1 lít nước ngọt* Dung dịch 5 (môi trường silicat) 20gr (hoặc 67ml) - Na2SiO3.5H2O - Hòa tan trong 1 lít nước ngọtCác môi trường trên khi dùng trong nuôi cấy thì dùng mỗi loại dung dịch (1,3,4,5)theo tỷ lệ 1/1000 (1ml dung dịch mỗi loại cho 1 lít nước). Khi dùng để nuôi sinhkhối thì bón các dung dịch trên theo tỷ lệ 1/10.000.2.3 Nguồn nước:Nguồn nước nuôi giữ và nuôi sinh khối tảo cần phải được xử lý (xem phần kỹ thuậtxử lý nước)2.4 Kỹ thuật thu giống, thuần giống, giữ giống:2.4.2 Kỹ thuật thu giống:Giống được vớt ở những vùng ven bờ biển vào lúc triều cao, dùng lưới phiêu sinhcó kích thước mắt lưới 15-18µm, vớt theo hình số 8. Để có loài cần nuôi ta phải thumẫu nhiều lần. Dưới kính hiển vi ta kiểm tra đu7ọc tảo Chaetoceros sp vàSkeletonema có dạng chuỗi.2.4.2 Thuần giống:Tảo vớt tự nhiên thường lẫn nhiều tạp mùn bả hữu cơ và động vật phù du. Do vậyta phải phân lập tảo bằng lưới có kích thước mắt lưới lớn hơn lượt qua nhiều lần vàcuối cùng chỉ giữ lại phần nước có tảo trong đó.Có thể thực hiện việc thuần giống tảo theo 2 phương pháp sau:- Dùng ưu thế môi trường để thuần giống một cách tương đối. Nghĩa là trong điềukiện môi trường dinh dưỡng đưa vào phù hợp với sinh học phát triển của 2 giốngtảo này sẽ giúp cho chúng ưu tiên phát triển hơn. Nên trải qua một thời gian 2giống tảo này sẽ chiếm ưu thế để phát triển quần thể, chúng sẽ trở nên thuần chủng.- Dùng phương pháp phân lập để tách 2 giống tảo này ra để nuôi riêng với môitrường dinh dưỡng thích hợp. Sau nhiều lần phần lập chúng sẽ trở nên thuầnchủng.- Khi tảo giống đã thuần chủng thì được nuôi giữ và đưa ra nuôi sinh khối.2.4.3 Giữ giống:Để chủ động cung cấp tảo cho sản xuất, chúng ta cần ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
thức ăn tôm ấu trùng nuôi tôm nuôi trồng thủy sản thức ăn thủy sản chữa bệnh cho thủy sản tài liệu thủy sảnGợi ý tài liệu liên quan:
-
78 trang 343 2 0
-
Tổng quan về việc sử dụng Astaxanthin trong nuôi trồng thủy sản
10 trang 222 0 0 -
Thông tư số 08/2019/TT-BNNPTNT
7 trang 221 0 0 -
225 trang 214 0 0
-
Tìm hiểu các kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản (Tập 1): Phần 1
66 trang 190 0 0 -
13 trang 181 0 0
-
2 trang 180 0 0
-
Triển khai chương trình phát triển bền vững quốc gia trong ngành thủy sản
7 trang 177 0 0 -
91 trang 171 0 0
-
8 trang 151 0 0