Các loại công nghệ sản xuất phân compoct
Số trang: 4
Loại file: doc
Dung lượng: 44.50 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ngày nay, mọi người đều ít nhất biết đến việc ủ compoct hay là một quá trình sinh họctrong xử lý chất thải hữu cơ. Ủ compost cũng là quá trình không thể thiếu trong các môhình xử lý chất thải rắn đô thị hiệu quả.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các loại công nghệ sản xuất phân compoctNgày nay, mọi người đều ít nhiều biết đến việc ủ compost hay là một quá trình sinh họctrong xử lý chất thải hữu cơ. Ủ compost cũng là quá trình không thể thiếu trong các môhình xử lý chất thải rắn đô thị hiệu quả. Mô hình xử lý cơ sinh học (Mechanical BiologicalTreatment - MBT) được áp dụng phổ biến trên thế giới hiện nay chính là sự kết hợp hiệuquả của quá trình ủ compost hay phức hợp biogas-composting với các quá trình xử lý cơhọc và tái chế khác. Nội dung của bài viết này nhằm trao đổi những khái niệm khoa họcvề quá trình ủ compost, các mô hình công nghệ ủ compost quy mô lớn áp dụng trên thếgiới và tại Việt Nam hiện nay.Những khái niệm khoa học về ủ compostỦ compost được hiểu là quá trình phân hủy sinh học hiếu khí các chất thải hữu cơ dễ phânhủy sinh học đến trạng thái ổn định dưới sự tác động và kiểm soát của con người, sảnphẩm giống như mùn được gọi là compost. Quá trình diễn ra chủ yếu giống như phân hủytrong tự nhiên, nhưng được tăng cường và tăng tốc bởi tối ưu hóa các điều kiện môitrường cho hoạt động của vi sinh vật. [1] (Bảng).Lịch sử quá trình ủ compost đã có từ rất lâu, ngay từ khi khai sinh của nông nghiệp hàngnghìn năm trước Công nguyên, ghi nhận tại Ai Cập từ 3.000 năm trước Công nguyên nhưlà một quá trình xử lý chất thải nông nghiệp đầu tiên trên thế giới. Người Trung Quốc đãủ chất thải từ cách đây 4.000 năm, người Nhật đã sử dụng compost làm phân bón trongnông nghiệp từ nhiều thế kỷ. Tuy nhiên đến năm 1943, quá trình ủ compost mới đượcnghiên cứu một cách khoa học và báo cáo bởi Giáo sư người Anh, Sir Albert Howard thựchiện tại Ấn Độ. Đến nay đã có nhiều tài liệu viết về quá trình ủ compost và nhiều mô hìnhcông nghệ ủ compost quy mô lớn được phát triển trên thế giới. Compost là sản phẩm giàuchất hữu cơ và có hệ vi sinh vật dị dưỡng phong phú, ngoài ra còn chứa các nguyên tố vilượng có lợi cho đất và cây trồng. Sản phẩm compost được sử dụng chủ yếu làm phânbón hữu cơ trong nông nghiệp hay các mục đích cải tạo đất và cung cấp dinh dưỡng câytrồng. Ngoài ra, compost còn được biết đến trong nhiều ứng dụng, như là các sản phẩmsinh học trong việc xử lý ô nhiễm môi trường, hay các sản phẩm dinh dưỡng, chữa bệnhcho vật nuôi và cây trồng[2].Phương pháp ứng dụng vi sinh vật rất quan trọng trong quá trình ủ compost. Thực tế, hệvi sinh vật cần thiết cho quá trình ủ compost đã có sẵn trong vật liệu hữu cơ, tự thích nghivà phát triển theo từng giai đoạn của quá trình ủ compost. Các thành phần bổ sung thôngthường có thể là sản phẩm sau ủ compost hay các thành phần giúp điều chỉnh dinh dưỡng(C/N). Việc bổ sung các chế phẩm có bản chất là vi sinh vật ngoại lai hay enzyme làkhông cần thiết mà vẫn có thể ủ compost thành công. Kiểm soát tốt các điều kiện môitrường ảnh hưởng tới hoạt động của vi sinh vật chính là nhân tố quyết định sự thành côngcủa quá trình ủ compost. Kiểm soát tốt quá trình ủ compost cũng giúp giảm phát sinh mùi ônhiễm và loại bỏ các mầm vi sinh vật gây bệnh. Vì vậy các giải pháp kỹ thuật trong côngnghệ ủ compost hiện đại đều hướng tới mục tiêu kiểm soát tối ưu các điều kiện môitrường cùng với khả năng vận hành thuận tiện.Đặc điểm cần lưu ý đối với ủ compost từ chất thải rắn đô thị là phân loại để loại bỏ cáckim loại nặng hay các hóa chất độc hại khác vì chúng cản trở quá trình chuyển hóa và cónguy cơ gây ô nhiễm cho sản phẩm compost.Các mô hình công nghệ trên thế giớiCác mô hình công nghệ ủ compost quy mô lớn hiện nay trên thế giới được phân loại theonhiều cách khác nhau. Theo trạng thái của khối ủ compost tĩnh hay động, theo phươngpháp thông khí khối ủ cưỡng bức hay tự nhiên, có hay không đảo trộn. Dựa trên đặc điểm,hệ thống ủ compost lại được chia thành hệ thống mở và hệ thống kín, liên tục hay khôngliên tục. Mô hình ủ compost hệ thống mở phổ biến nhất là các phương pháp ủ luống tĩnh,luống động có kết hợp thông khí cưỡng bức hoặc đảo trộn theo chu kỳ (Hình 1). Nhượcđiểm của hệ thống mở là chịu ảnh hưởng bởi thời tiết và thời gian ủ có thể kéo dài,thường chỉ áp dụng ở quy mô nông trường, trang trại có diện tích mặt bằng lớn, xa khu đôthị.Đối với ủ compost quy mô công nghiệp trong các nhà máy lớn, hiện nay trên thế giớithường áp dụng mô hình ủ compost hệ thống kín (hay hệ thống có thiết bị chứa) giúp khắcphục được các nhược điểm của hệ thống mở, vận hành và kiểm soát quá trình thuận tiện.Thông thường hệ thống ủ compost kín hiện đại được thiết kế hoạt động liên tục, khí thảiđược xử lý bằng phương pháp lọc sinh học (biofilter).Các mô hình công nghệ ủ compost hệ thống kín thường được phân loại theo nguyên lýhoạt động của thiết bị dựa trên cấu trúc và chuyển động của dòng vật liệu. Các mô hìnhcông nghệ phổ biến nhất là:1) Thiết bị kiểu ngang (Hình 2);2) Thiết bị quay (Hình 3);Các mô hình công nghệ tại Việt NamTại Việt Nam, một số mô hình xử lý chất thải rắn đô thị quy mô lớn cũng đã được đầu tưtrong những năm gần đây. Trong đó có cá ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các loại công nghệ sản xuất phân compoctNgày nay, mọi người đều ít nhiều biết đến việc ủ compost hay là một quá trình sinh họctrong xử lý chất thải hữu cơ. Ủ compost cũng là quá trình không thể thiếu trong các môhình xử lý chất thải rắn đô thị hiệu quả. Mô hình xử lý cơ sinh học (Mechanical BiologicalTreatment - MBT) được áp dụng phổ biến trên thế giới hiện nay chính là sự kết hợp hiệuquả của quá trình ủ compost hay phức hợp biogas-composting với các quá trình xử lý cơhọc và tái chế khác. Nội dung của bài viết này nhằm trao đổi những khái niệm khoa họcvề quá trình ủ compost, các mô hình công nghệ ủ compost quy mô lớn áp dụng trên thếgiới và tại Việt Nam hiện nay.Những khái niệm khoa học về ủ compostỦ compost được hiểu là quá trình phân hủy sinh học hiếu khí các chất thải hữu cơ dễ phânhủy sinh học đến trạng thái ổn định dưới sự tác động và kiểm soát của con người, sảnphẩm giống như mùn được gọi là compost. Quá trình diễn ra chủ yếu giống như phân hủytrong tự nhiên, nhưng được tăng cường và tăng tốc bởi tối ưu hóa các điều kiện môitrường cho hoạt động của vi sinh vật. [1] (Bảng).Lịch sử quá trình ủ compost đã có từ rất lâu, ngay từ khi khai sinh của nông nghiệp hàngnghìn năm trước Công nguyên, ghi nhận tại Ai Cập từ 3.000 năm trước Công nguyên nhưlà một quá trình xử lý chất thải nông nghiệp đầu tiên trên thế giới. Người Trung Quốc đãủ chất thải từ cách đây 4.000 năm, người Nhật đã sử dụng compost làm phân bón trongnông nghiệp từ nhiều thế kỷ. Tuy nhiên đến năm 1943, quá trình ủ compost mới đượcnghiên cứu một cách khoa học và báo cáo bởi Giáo sư người Anh, Sir Albert Howard thựchiện tại Ấn Độ. Đến nay đã có nhiều tài liệu viết về quá trình ủ compost và nhiều mô hìnhcông nghệ ủ compost quy mô lớn được phát triển trên thế giới. Compost là sản phẩm giàuchất hữu cơ và có hệ vi sinh vật dị dưỡng phong phú, ngoài ra còn chứa các nguyên tố vilượng có lợi cho đất và cây trồng. Sản phẩm compost được sử dụng chủ yếu làm phânbón hữu cơ trong nông nghiệp hay các mục đích cải tạo đất và cung cấp dinh dưỡng câytrồng. Ngoài ra, compost còn được biết đến trong nhiều ứng dụng, như là các sản phẩmsinh học trong việc xử lý ô nhiễm môi trường, hay các sản phẩm dinh dưỡng, chữa bệnhcho vật nuôi và cây trồng[2].Phương pháp ứng dụng vi sinh vật rất quan trọng trong quá trình ủ compost. Thực tế, hệvi sinh vật cần thiết cho quá trình ủ compost đã có sẵn trong vật liệu hữu cơ, tự thích nghivà phát triển theo từng giai đoạn của quá trình ủ compost. Các thành phần bổ sung thôngthường có thể là sản phẩm sau ủ compost hay các thành phần giúp điều chỉnh dinh dưỡng(C/N). Việc bổ sung các chế phẩm có bản chất là vi sinh vật ngoại lai hay enzyme làkhông cần thiết mà vẫn có thể ủ compost thành công. Kiểm soát tốt các điều kiện môitrường ảnh hưởng tới hoạt động của vi sinh vật chính là nhân tố quyết định sự thành côngcủa quá trình ủ compost. Kiểm soát tốt quá trình ủ compost cũng giúp giảm phát sinh mùi ônhiễm và loại bỏ các mầm vi sinh vật gây bệnh. Vì vậy các giải pháp kỹ thuật trong côngnghệ ủ compost hiện đại đều hướng tới mục tiêu kiểm soát tối ưu các điều kiện môitrường cùng với khả năng vận hành thuận tiện.Đặc điểm cần lưu ý đối với ủ compost từ chất thải rắn đô thị là phân loại để loại bỏ cáckim loại nặng hay các hóa chất độc hại khác vì chúng cản trở quá trình chuyển hóa và cónguy cơ gây ô nhiễm cho sản phẩm compost.Các mô hình công nghệ trên thế giớiCác mô hình công nghệ ủ compost quy mô lớn hiện nay trên thế giới được phân loại theonhiều cách khác nhau. Theo trạng thái của khối ủ compost tĩnh hay động, theo phươngpháp thông khí khối ủ cưỡng bức hay tự nhiên, có hay không đảo trộn. Dựa trên đặc điểm,hệ thống ủ compost lại được chia thành hệ thống mở và hệ thống kín, liên tục hay khôngliên tục. Mô hình ủ compost hệ thống mở phổ biến nhất là các phương pháp ủ luống tĩnh,luống động có kết hợp thông khí cưỡng bức hoặc đảo trộn theo chu kỳ (Hình 1). Nhượcđiểm của hệ thống mở là chịu ảnh hưởng bởi thời tiết và thời gian ủ có thể kéo dài,thường chỉ áp dụng ở quy mô nông trường, trang trại có diện tích mặt bằng lớn, xa khu đôthị.Đối với ủ compost quy mô công nghiệp trong các nhà máy lớn, hiện nay trên thế giớithường áp dụng mô hình ủ compost hệ thống kín (hay hệ thống có thiết bị chứa) giúp khắcphục được các nhược điểm của hệ thống mở, vận hành và kiểm soát quá trình thuận tiện.Thông thường hệ thống ủ compost kín hiện đại được thiết kế hoạt động liên tục, khí thảiđược xử lý bằng phương pháp lọc sinh học (biofilter).Các mô hình công nghệ ủ compost hệ thống kín thường được phân loại theo nguyên lýhoạt động của thiết bị dựa trên cấu trúc và chuyển động của dòng vật liệu. Các mô hìnhcông nghệ phổ biến nhất là:1) Thiết bị kiểu ngang (Hình 2);2) Thiết bị quay (Hình 3);Các mô hình công nghệ tại Việt NamTại Việt Nam, một số mô hình xử lý chất thải rắn đô thị quy mô lớn cũng đã được đầu tưtrong những năm gần đây. Trong đó có cá ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
compoct xử lý chất thải hữu cơ xử lý chất thải rắn ủ compoct công nghệ sản xuất phân compoctGợi ý tài liệu liên quan:
-
25 câu hỏi ôn tập: Xử lý chất thải rắn
19 trang 474 0 0 -
Phân cấp QLNN về xây dựng công trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị: Thực trạng và giải pháp
8 trang 163 0 0 -
Giáo trình Quản lý và xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại: Phần 1
198 trang 150 0 0 -
100 trang 116 0 0
-
Tiểu luận môn Kỹ thuật xử lý chất thải rắn: Xử lý chất thải rắn bằng phương pháp nhiệt
43 trang 62 0 0 -
Giáo trình Quản lý và xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại: Phần 2
65 trang 49 0 0 -
Giáo trình Quản lý và xử lý chất thải rắn - ĐH Bách Khoa
222 trang 36 0 0 -
Tiểu luận môn Kỹ thuật xử lý chất thải rắn: Xử lý chất thải rắn bằng phương pháp chôn lấp
36 trang 34 0 0 -
Bài giảng Thực hành xử lý chất thải rắn
34 trang 33 0 0 -
24 trang 33 1 0