![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Các loại gen liên quan đến ung thư
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 92.99 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Các loại gen liên quan đến ung thưCác gen bình thường điều hòa sự sinh trưởng và phân chia tế bào trong chu kỳ tế bào gồm các gen mã hóa cho các yếu tố sinh trưởng, các thụ thể của chúng và các phân tử tham gia vào các con đường truyền tín hiệu giữa các tế bào. Các đột biến làm thay đổi ở những gen này trong các tế bào soma có thể dẫn đến ung thư.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các loại gen liên quan đến ung thư Các loại gen liên quan đến ung thưCác gen bình thường điều hòa sự sinh trưởng và phân chia tế bào trong chukỳ tế bào gồm các gen mã hóa cho các yếu tố sinh trưởng, các thụ thể củachúng và các phân tử tham gia vào các con đường truyền tín hiệu giữa các tếbào. Các đột biến làm thay đổi ở những gen này trong các tế bào soma có thểdẫn đến ung thư. Tác nhân của thay đổi như vậy có thể là các đột biến tự phátngẫu nhiên. Tuy vậy, nhiều đột bién phát sinh ung thư có xu hướng là do cáctác nhân của môi trường, chẳng hạn như các loại hóa chất độc hại gây ungthư, tia X và các nguồn tia xạ năng lượng cao khác hoặc do một số virut nhấtđịnh.Một trong những phát hiện mang tính bước ngoặt về ung thư xuất hiện vàonăm 1911, khi một nhà bệnh học người Mỹ là Peyton Rous phát hiện ra mộtloại virut gây ung thư ở gà. Kể từ đó, các nhà khoa học đã tìm ra một số virutkhối u gây bệnh ung thư ở các loài động vật khác, trong đó có cả ở người.Virut Epstein - Barr gây tăng bạch cầu đơn nhân truyền nhiễm có liên quanđến một số loại ung thư, trong đó đáng chú ý là bệnh bạch cầu lymphoBurkitt. Các Papillomavirut liên quan đến ung thư cổ tử cung và một số loạivirut có tên là HTLV-1 gây nên một loại bệnh bạch cầu ở người trưởngthành. Xét trên toàn thế giới, virut có liên quan đến sự phát sinh ung thư ởkhoảng 15% số ca ung thư ở người.Gen gây khối u và gen tiền khối uCác nghiên cứu về các virut khối u đã dẫn đến việc phát hiện ra các gen gâyphát sinh ung thư và được gọi tắt là gen gây khối u (oncogen- khối u) ở mộtsố retrovirut nhất định. Sau này, những bản sao gần giống với những gen gâykhối u này được tìm thấy trong hệ gen người và các loài động vật khác.Những bản sao bình thường này có trong hệ gen của tế bào, được gọi là cácgen tiền khối u, mã hóa cho các prôtêin có vai trò thúc đẩy sự sinh trưởng vàphân chia bình thường của tế bào.Vậy, bằng cách nào một gen tiền khối u - thường là gen có chức năng thiếtyếu trong hoạt động của tế bào bình thường - lại trở thành một gen gây khốiu, tức là gen gây phát sinh ung thư ? Nhìn chung, một gen gây khối u thườngxuất hiện do một thay đổi di truyền dẫn đến làm tăng hoặc giảm sản phẩmprôtêin do gen tiền khối u mã hóa hoặc là hoạt tính của mỗi phân tử prôtêin.Các cách biến đổi di truyền dẫn đến việc các gen tiền khối u chuyển thànhgen gây khối u có thể chia thành ba nhóm chính: - Sự vận động của ADN trong hệ gen - Sự nhân lên của một gen tiền khối u - Các đột biến điểm xuất hiện trong một trình tự điều hòa hay trong chính gen tiền khối uNhiều tế bào ung thư thường được tìm thấy chứa các nhiễm sắc thể hoặc bịđứt rồi nối lại không đúng, hoặc mang các chuyển đoạn từ nhiễm sắc thể nàysang nhiễm sắc thể khác. Đến đây, chúng ta đã biết bằng cách nào gen đượcđiều hòa biểu hiện, qua đó chúng ta có thể hiểu được những hậu quả có thểxảy ra do các chuyển đoạn đó. Nếu một gen tiền khối u được chuyển đến gầnmột promoter (hoặc trình tự điều hòa) hoạt động cực mạnh, thì sự phiên mãcủa gen sẽ tăng lên, dẫn đến việc nó chuyển thành gen gây khối u. Nhóm biếnđổi di truyền chủ yếu thứ hai là sự nhân lên của các gen tiền khối u dẫn đếntrong tế bào có nhiều bản sao của gen này. Khả năng thứ ba là đột biến điểmxuất hiện hoặc trong một promoter hay một enhancer điều khiển một gen tiềnkhối u làm tăng mức biểu hiện của nó, hoặc trong một trình tự mã hóa, làmbiến đổi sản phẩm của gen thành một prôtêin có hoạt tính mạnh hơn hoặc trởnên bền vững hơn trong các quá trình phân giải so với prôtêin bình thường.Tất cả những cơ chế này đều có thể dẫn đến sự kích thích chu kỳ tế bàokhông bình thường và đẩy tế bào vào con đường ác tính.Gen ức chế khôi uBên cạnh các gen mà sản phẩm của chúng thường thúc đẩy sự phân chia tếbào, thì tế bào còn có chứa các gen mà sản phẩm bình thường của chúng ứcchế tế bào phân chia. Những gen như vậy được gọi là các gen ức chế khối u,bởi vì các prôtêin do chúng mã hóa giúp ngăn cản sự sinh trưởng vô tổ chứccủa tê bào. Mọi đột biến làm giảm hoạt động bình thường của một prôtêin ứcchế khối u có thể góp phần gây phát sinh ung thư, trong thực tế là kích thíchhoạt động sinh trưởng do thiếu hoạt động ức chế.Sản phẩm prôtêin của các gen ức chế khối u có nhiều chức năng khác nhau.Một số prôtêin ức chế khối u có chức năng sửa chữa ADN; chức năng nàygiúp tế bào trảnh khỏi việc tích lũy các đột biến gây ung thư. Các prôtêin ứcchế khối u có vai trò điều khiển hoạt động đính kết giữa các tế bào với mạngngoại bào; sự định vị đúng của các tế bào có ý nghĩa quan trọng trong tổ chứcở các mô bình thường, nhưng thường thiếu ở các mô ung thư. Bên cạnh đó,các prôtêin ức chế khối u còn có thể là thành phần thuộc các con đườngtruyền tín hiệu trong tế bào có tác động ức chế sự diễn tiến của chu kỳ tế bào. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các loại gen liên quan đến ung thư Các loại gen liên quan đến ung thưCác gen bình thường điều hòa sự sinh trưởng và phân chia tế bào trong chukỳ tế bào gồm các gen mã hóa cho các yếu tố sinh trưởng, các thụ thể củachúng và các phân tử tham gia vào các con đường truyền tín hiệu giữa các tếbào. Các đột biến làm thay đổi ở những gen này trong các tế bào soma có thểdẫn đến ung thư. Tác nhân của thay đổi như vậy có thể là các đột biến tự phátngẫu nhiên. Tuy vậy, nhiều đột bién phát sinh ung thư có xu hướng là do cáctác nhân của môi trường, chẳng hạn như các loại hóa chất độc hại gây ungthư, tia X và các nguồn tia xạ năng lượng cao khác hoặc do một số virut nhấtđịnh.Một trong những phát hiện mang tính bước ngoặt về ung thư xuất hiện vàonăm 1911, khi một nhà bệnh học người Mỹ là Peyton Rous phát hiện ra mộtloại virut gây ung thư ở gà. Kể từ đó, các nhà khoa học đã tìm ra một số virutkhối u gây bệnh ung thư ở các loài động vật khác, trong đó có cả ở người.Virut Epstein - Barr gây tăng bạch cầu đơn nhân truyền nhiễm có liên quanđến một số loại ung thư, trong đó đáng chú ý là bệnh bạch cầu lymphoBurkitt. Các Papillomavirut liên quan đến ung thư cổ tử cung và một số loạivirut có tên là HTLV-1 gây nên một loại bệnh bạch cầu ở người trưởngthành. Xét trên toàn thế giới, virut có liên quan đến sự phát sinh ung thư ởkhoảng 15% số ca ung thư ở người.Gen gây khối u và gen tiền khối uCác nghiên cứu về các virut khối u đã dẫn đến việc phát hiện ra các gen gâyphát sinh ung thư và được gọi tắt là gen gây khối u (oncogen- khối u) ở mộtsố retrovirut nhất định. Sau này, những bản sao gần giống với những gen gâykhối u này được tìm thấy trong hệ gen người và các loài động vật khác.Những bản sao bình thường này có trong hệ gen của tế bào, được gọi là cácgen tiền khối u, mã hóa cho các prôtêin có vai trò thúc đẩy sự sinh trưởng vàphân chia bình thường của tế bào.Vậy, bằng cách nào một gen tiền khối u - thường là gen có chức năng thiếtyếu trong hoạt động của tế bào bình thường - lại trở thành một gen gây khốiu, tức là gen gây phát sinh ung thư ? Nhìn chung, một gen gây khối u thườngxuất hiện do một thay đổi di truyền dẫn đến làm tăng hoặc giảm sản phẩmprôtêin do gen tiền khối u mã hóa hoặc là hoạt tính của mỗi phân tử prôtêin.Các cách biến đổi di truyền dẫn đến việc các gen tiền khối u chuyển thànhgen gây khối u có thể chia thành ba nhóm chính: - Sự vận động của ADN trong hệ gen - Sự nhân lên của một gen tiền khối u - Các đột biến điểm xuất hiện trong một trình tự điều hòa hay trong chính gen tiền khối uNhiều tế bào ung thư thường được tìm thấy chứa các nhiễm sắc thể hoặc bịđứt rồi nối lại không đúng, hoặc mang các chuyển đoạn từ nhiễm sắc thể nàysang nhiễm sắc thể khác. Đến đây, chúng ta đã biết bằng cách nào gen đượcđiều hòa biểu hiện, qua đó chúng ta có thể hiểu được những hậu quả có thểxảy ra do các chuyển đoạn đó. Nếu một gen tiền khối u được chuyển đến gầnmột promoter (hoặc trình tự điều hòa) hoạt động cực mạnh, thì sự phiên mãcủa gen sẽ tăng lên, dẫn đến việc nó chuyển thành gen gây khối u. Nhóm biếnđổi di truyền chủ yếu thứ hai là sự nhân lên của các gen tiền khối u dẫn đếntrong tế bào có nhiều bản sao của gen này. Khả năng thứ ba là đột biến điểmxuất hiện hoặc trong một promoter hay một enhancer điều khiển một gen tiềnkhối u làm tăng mức biểu hiện của nó, hoặc trong một trình tự mã hóa, làmbiến đổi sản phẩm của gen thành một prôtêin có hoạt tính mạnh hơn hoặc trởnên bền vững hơn trong các quá trình phân giải so với prôtêin bình thường.Tất cả những cơ chế này đều có thể dẫn đến sự kích thích chu kỳ tế bàokhông bình thường và đẩy tế bào vào con đường ác tính.Gen ức chế khôi uBên cạnh các gen mà sản phẩm của chúng thường thúc đẩy sự phân chia tếbào, thì tế bào còn có chứa các gen mà sản phẩm bình thường của chúng ứcchế tế bào phân chia. Những gen như vậy được gọi là các gen ức chế khối u,bởi vì các prôtêin do chúng mã hóa giúp ngăn cản sự sinh trưởng vô tổ chứccủa tê bào. Mọi đột biến làm giảm hoạt động bình thường của một prôtêin ứcchế khối u có thể góp phần gây phát sinh ung thư, trong thực tế là kích thíchhoạt động sinh trưởng do thiếu hoạt động ức chế.Sản phẩm prôtêin của các gen ức chế khối u có nhiều chức năng khác nhau.Một số prôtêin ức chế khối u có chức năng sửa chữa ADN; chức năng nàygiúp tế bào trảnh khỏi việc tích lũy các đột biến gây ung thư. Các prôtêin ứcchế khối u có vai trò điều khiển hoạt động đính kết giữa các tế bào với mạngngoại bào; sự định vị đúng của các tế bào có ý nghĩa quan trọng trong tổ chứcở các mô bình thường, nhưng thường thiếu ở các mô ung thư. Bên cạnh đó,các prôtêin ức chế khối u còn có thể là thành phần thuộc các con đườngtruyền tín hiệu trong tế bào có tác động ức chế sự diễn tiến của chu kỳ tế bào. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kỹ thuật phân tích di truyền phân tử thuật ngữ di tuyền gen ung thư di truyền học chuyên đề sinh họcTài liệu liên quan:
-
4 trang 180 0 0
-
Sổ tay Thực tập di truyền y học: Phần 2
32 trang 109 0 0 -
TRẮC NGHIỆM TÂM LÝ HỌC VÀ BỆNH LÝ
80 trang 86 0 0 -
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Sinh học lớp 9 năm 2022-2023 - Trường THCS Long Toàn
36 trang 66 0 0 -
Tiểu luận: LÝ THUYẾT ĐỒNG DẠNG THỨ NGUYÊN
12 trang 66 0 0 -
những kiến thức cơ bản về công nghệ sinh học (tái bản lần thứ ba): phần 2
128 trang 53 0 0 -
Vận dụng lí thuyết kiến tạo để nâng cao chất lượng dạy học phần di truyền học (Sinh học 12)
6 trang 46 0 0 -
Chuyên đề sinh học về tinh hoàn
5 trang 44 0 0 -
Tiểu luận Công nghệ sinh học động vật
19 trang 43 0 0 -
Giáo trình Công nghệ sinh học - Tập 4: Công nghệ di truyền (Phần 1) - TS. Trịnh Đình Đạt
62 trang 38 0 0