CÁC LOẠI HÌNH DINH DƯỠNG CỦA VI SINH VẬT
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 148.41 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Vi sinh vật có tính đa dạng rất cao cho nên các loại hình dinh dưỡng (nutritional types) là khá phức tạp. Căn cứ vào nguồn C, nguồn năng lượng, nguồn điện tử, có thể chia thành các loại sau đây (bảng 13.15)Bảng 13.15: Các loại hình dinh dưỡng của vi sinh vật (I)-Nguồn C (Carbon sources) +Tự dưỡng (autotroph) +Dị dưỡng CO2 là nguồn C duy nhất hay chủ yếu (heterotroph) Nguồn C là chất hữu cơ-Nguồn năng lượng (Energy sources)+Dinh dưỡng quang năngNguồn năng lượng là ánh sáng(phototroph)+Dinh dưỡng hoá năngNguồn năng lượng là năng lượng hóa...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁC LOẠI HÌNH DINH DƯỠNG CỦA VI SINH VẬT CÁC LOẠI HÌNH DINH DƯỠNG CỦA VI SINH VẬT Vi sinh vật có tính đa dạng rất cao cho nên các loại hình dinh dưỡng (nutritional types) là khá ph ức tạp. Căn cứ vào nguồn C, nguồn năng lượng, nguồn điện tử, có thể chia thành các loại sau đây (bảng 13.15) Bảng 13.15: Các loại hình dinh dưỡng của vi sinh vật (I)-Nguồn C (Carbon sources) +Tự dưỡng (autotroph) +Dị dưỡng CO2 là nguồn C duy nhất hay chủ yếu(heterotroph) Nguồn C là chất hữu cơ-Nguồn năng lượng (Energy sources) +Dinh dưỡng quang năng Nguồn năng lượng là ánh sáng (phototroph) +Dinh dưỡng hoá năng Nguồn năng lượng là năng lượng hóa học giải phỏng ra từ sự oxy hoá hợp (chemotroph)Nguồn điện tử (Electron sources) + Dinh dưỡng vô cơ Dùng các phân tử vô cơ dạng khử để cung cấp điện tử (lithotroph) Dùng các phân tử hữu cơ để cung cấp + Dinh dưỡng hữu cơ điện tử (organotroph) Có thể mô hình hóa chức năng sinh lý của các chất dinh dưỡng đối với sự sinh trưởng của vi sinh vật qua hình 13.3 sau đây: Hình 13.3: Mô hình sơ lược về chức năng sinh lý của các chất dinh dưỡng đối với sự sinh trưởng của vi sinh vật. Có thể đem phần lớn vi sinh vật phân thành bốn nhóm chính (bảng 13.16) Bảng 13.16: Các loại hình dinh dưỡng của vi sinh vật (II)Loại hình dinh dưỡng Nguồn năng lượng; Đại diện Hydrogen; điện tử; Carbon-Tự dưỡng quang năng vô cơ Quang năng; H2, H2S, Vi khuẩn lưu huỳnh, màu tía,màu lục; Vi khuẩn lam.(photolithoautotrophy) S hoặc H2O; CO2-Dị dưỡng quang năng Quang năng; Chất Vi khuẩn phi lưu huỳmh màu tía, hữu cơ màu lục.hữu cơ (photoorganohetero-trophy)-Tự dưỡng hoá năng Hoá năng (vô cơ); H2, Vi khuẩn oxy hoá S, vi khuẩn H2S, Fe2+, NH3, hoặc hydrogen, vi khuẩn nitrát hoá, vivô cơ (chemolithoauto- NO2-, CO2 khuẩn oxy hoá sắt.trophy)-Dị dưỡng hoá năng Hoá năng (hữu cơ); Động vật nguyên sinh, nấm, phần lớn các vi khuẩn không quang hợphữu cơ (chemoorganohetero- Chất hữu cơ (bao gồm cả các vi khuẩn gâytrophy) bệnh). Loại Tự dưỡng quang năng vô cơ còn được gọi là Photolithotrophicautotrophy; loại Dị dưỡng quang năng hữu cơ còn được gọi là Photoorganotrophicheterotrophy; loại Tự dưỡng hóa năng vô cơ còn được gọi là Chemolithotrophicautotrophy; loại Dị dưỡng hóa năng hữu cơ còn được gọi là Chemoorganotrophicheterotrophy. Chúng ta sẽ xem xét kỹ hơn các quá trình trao đổi chất của từng nhóm vi sinhvật này trong chương Trao đổi chất. Các vi sinh vật thuộc loại hình Tự dưỡng quang năng vô cơ và Dị dưỡngquang năng vô cơ có thể lợi dụng ánh sáng để sinh trưởng. Chúng có vai trò quantrọng trong quá trình diễn biến của môi trường sinh thái trong giai đoạn cổ xưa củaTrái đất. Vi sinh vật Tự dưỡng hoá năng vô cơ phân bố rộng rãi trong đất và trongnước, chúng tham gia tích cực vào các vòng tuần hoàn vật chất trên Trái đất. Visinh vật Dị dưỡng hoá năng hữu cơ dùng chất hữu cơ vừa làm nguồn carbon vừalàm nguồn năng lượng. Hầu hết các loài vi khuẩn, nấm, động vật nguyên sinh đãbiết đều thuộc loại hình Dị dưỡng hoá năng hữu cơ. Tất cả các vi sinh vật gâybệnh đã biết đều thuộc loại này. Trong loại hình dị dưỡng hoá năng hữu cơ lại chiathành hai nhóm: Nhóm Hoại sinh (metatrophy) dùng chất hữu cơ chết (xác độngthực vật) để làm nguồn carbon. Nhóm Ký sinh (paratrophy) ký sinh trên cơ thểthực vật, người và động vật để hấp thu chất dinh dưỡng. Chúng không thể sốngđược khi tách rời khỏi vật chủ. Tuy nhiên giữa hai nhóm này còn có những loạihình trung gian là Hoại sinh không bắt buộc (facultive metatrophy) và Ký sinhkhông bắt buộc (facultive paratrophy). Một số chủng vi sinh vật phát sinh đột biến (đột biến tự nhiên hay đột biếnnhân tạo) mất đi năng lực tổng hợp một (hoặc một số) chất cần thiết cho sinhtrưởng (thường là nhân tố sinh trưởng như aminoacid, vitamin), chúng chỉ sinhtrưởng được khi bổ sung vào môi trường các chất này. Người ta gọi chúng là loạihình Khuyết dưỡng (auxotroph). Các chủng hoang dại tương ứng được gọi là loạihình Nguyên dưỡng (prototroph). Người ta thường sử dụng các chủng vi sinh vậtkhuyết dưỡng trong nghiên cứu Di truyền học vi sinh vật. Không có ra ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁC LOẠI HÌNH DINH DƯỠNG CỦA VI SINH VẬT CÁC LOẠI HÌNH DINH DƯỠNG CỦA VI SINH VẬT Vi sinh vật có tính đa dạng rất cao cho nên các loại hình dinh dưỡng (nutritional types) là khá ph ức tạp. Căn cứ vào nguồn C, nguồn năng lượng, nguồn điện tử, có thể chia thành các loại sau đây (bảng 13.15) Bảng 13.15: Các loại hình dinh dưỡng của vi sinh vật (I)-Nguồn C (Carbon sources) +Tự dưỡng (autotroph) +Dị dưỡng CO2 là nguồn C duy nhất hay chủ yếu(heterotroph) Nguồn C là chất hữu cơ-Nguồn năng lượng (Energy sources) +Dinh dưỡng quang năng Nguồn năng lượng là ánh sáng (phototroph) +Dinh dưỡng hoá năng Nguồn năng lượng là năng lượng hóa học giải phỏng ra từ sự oxy hoá hợp (chemotroph)Nguồn điện tử (Electron sources) + Dinh dưỡng vô cơ Dùng các phân tử vô cơ dạng khử để cung cấp điện tử (lithotroph) Dùng các phân tử hữu cơ để cung cấp + Dinh dưỡng hữu cơ điện tử (organotroph) Có thể mô hình hóa chức năng sinh lý của các chất dinh dưỡng đối với sự sinh trưởng của vi sinh vật qua hình 13.3 sau đây: Hình 13.3: Mô hình sơ lược về chức năng sinh lý của các chất dinh dưỡng đối với sự sinh trưởng của vi sinh vật. Có thể đem phần lớn vi sinh vật phân thành bốn nhóm chính (bảng 13.16) Bảng 13.16: Các loại hình dinh dưỡng của vi sinh vật (II)Loại hình dinh dưỡng Nguồn năng lượng; Đại diện Hydrogen; điện tử; Carbon-Tự dưỡng quang năng vô cơ Quang năng; H2, H2S, Vi khuẩn lưu huỳnh, màu tía,màu lục; Vi khuẩn lam.(photolithoautotrophy) S hoặc H2O; CO2-Dị dưỡng quang năng Quang năng; Chất Vi khuẩn phi lưu huỳmh màu tía, hữu cơ màu lục.hữu cơ (photoorganohetero-trophy)-Tự dưỡng hoá năng Hoá năng (vô cơ); H2, Vi khuẩn oxy hoá S, vi khuẩn H2S, Fe2+, NH3, hoặc hydrogen, vi khuẩn nitrát hoá, vivô cơ (chemolithoauto- NO2-, CO2 khuẩn oxy hoá sắt.trophy)-Dị dưỡng hoá năng Hoá năng (hữu cơ); Động vật nguyên sinh, nấm, phần lớn các vi khuẩn không quang hợphữu cơ (chemoorganohetero- Chất hữu cơ (bao gồm cả các vi khuẩn gâytrophy) bệnh). Loại Tự dưỡng quang năng vô cơ còn được gọi là Photolithotrophicautotrophy; loại Dị dưỡng quang năng hữu cơ còn được gọi là Photoorganotrophicheterotrophy; loại Tự dưỡng hóa năng vô cơ còn được gọi là Chemolithotrophicautotrophy; loại Dị dưỡng hóa năng hữu cơ còn được gọi là Chemoorganotrophicheterotrophy. Chúng ta sẽ xem xét kỹ hơn các quá trình trao đổi chất của từng nhóm vi sinhvật này trong chương Trao đổi chất. Các vi sinh vật thuộc loại hình Tự dưỡng quang năng vô cơ và Dị dưỡngquang năng vô cơ có thể lợi dụng ánh sáng để sinh trưởng. Chúng có vai trò quantrọng trong quá trình diễn biến của môi trường sinh thái trong giai đoạn cổ xưa củaTrái đất. Vi sinh vật Tự dưỡng hoá năng vô cơ phân bố rộng rãi trong đất và trongnước, chúng tham gia tích cực vào các vòng tuần hoàn vật chất trên Trái đất. Visinh vật Dị dưỡng hoá năng hữu cơ dùng chất hữu cơ vừa làm nguồn carbon vừalàm nguồn năng lượng. Hầu hết các loài vi khuẩn, nấm, động vật nguyên sinh đãbiết đều thuộc loại hình Dị dưỡng hoá năng hữu cơ. Tất cả các vi sinh vật gâybệnh đã biết đều thuộc loại này. Trong loại hình dị dưỡng hoá năng hữu cơ lại chiathành hai nhóm: Nhóm Hoại sinh (metatrophy) dùng chất hữu cơ chết (xác độngthực vật) để làm nguồn carbon. Nhóm Ký sinh (paratrophy) ký sinh trên cơ thểthực vật, người và động vật để hấp thu chất dinh dưỡng. Chúng không thể sốngđược khi tách rời khỏi vật chủ. Tuy nhiên giữa hai nhóm này còn có những loạihình trung gian là Hoại sinh không bắt buộc (facultive metatrophy) và Ký sinhkhông bắt buộc (facultive paratrophy). Một số chủng vi sinh vật phát sinh đột biến (đột biến tự nhiên hay đột biếnnhân tạo) mất đi năng lực tổng hợp một (hoặc một số) chất cần thiết cho sinhtrưởng (thường là nhân tố sinh trưởng như aminoacid, vitamin), chúng chỉ sinhtrưởng được khi bổ sung vào môi trường các chất này. Người ta gọi chúng là loạihình Khuyết dưỡng (auxotroph). Các chủng hoang dại tương ứng được gọi là loạihình Nguyên dưỡng (prototroph). Người ta thường sử dụng các chủng vi sinh vậtkhuyết dưỡng trong nghiên cứu Di truyền học vi sinh vật. Không có ra ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
vi sinh vật tài liệu vi sinh vật nghiên cứu vi sinh vật lý thuyết về vi sinh vật chuyên ngành vi sinh vậtTài liệu liên quan:
-
Giáo trình Vệ sinh dinh dưỡng (Dành cho hệ CĐ sư phạm mầm non) - Lê Thị Mai Hoa
135 trang 313 2 0 -
Tiểu luận: Trình bày cơ sở khoa học và nội dung của các học thuyết tiến hóa
39 trang 238 0 0 -
9 trang 173 0 0
-
Tiểu luận: Phương pháp xử lý vi sinh vật
33 trang 135 0 0 -
67 trang 94 1 0
-
Giáo trình Vi sinh vật học toàn tập
713 trang 82 0 0 -
96 trang 78 0 0
-
Một số bài tập trắc nghiệm về Vi sinh vật: Phần 1
89 trang 75 0 0 -
Sinh học phát triển (TS Nguyễn Lai Thành) - Chương 2.3
48 trang 42 0 0 -
Giáo trình Vi sinh vật học đại cương: Phần 1 - Nguyễn Thị Liên (Chủ biên), Nguyễn Quang Tuyên
89 trang 38 0 0