Danh mục

Các loại sinh tố dành cho người cao huyết áp và tiểu đường

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 258.49 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Sinh tố được biết đến là loại nước uống giải khát thông dụng. Ngoài ra một số loại sinh tố còn có ích cho những bệnh nhân cao huyết áp tiểu đường
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các loại sinh tố dành cho người cao huyết áp và tiểu đườngCác loại sinh tố dành cho người cao huyết áp và tiểu đườngSinh tố được biết đến là loại nước uống giải khát thông dụng. Ngoài ramột số loại sinh tố còn có ích cho những bệnh nhân cao huyết áp tiểuđường1. Mướp đắng:Chứa nhiều chất xơ thô, canxi, phospho, sắt, beta-caroten, vitamin B1, B2,PP, C, nhiều loại acid amin, 5-HT…, đều là những chất dinh dưỡng cần thiếtcho cơ thể.Mướp đắng tính hàn, vị đắng, có công dụng dưỡng huyết, bổ gan, thanhnhiệt, sáng mắt, giải độc, dùng trị các chứng bệnh nhiệt phiền khát, trúngnắng phát sốt, kiết lỵ, ung nhọt, đau mắt đỏ do nhiệt… Các thử nghiệm đãchứng minh loại quả này chứa một chất tựa như insulin, làm giảm đườnghuyết rõ rệt, có thể dùng làm thuốc trị bệnh tiểu đường.2. Táo:Có hàm lượng đường fruitose cao nhất trong các loại trái cây. Ngoài ra, nócòn có acid malic, acid tannic, chất xơ, canxi, phospho, sắt, pectin, kali,lipid, protid và nhiều loại vitamin rất tốt cho cơ thể. Theo Đông y, táo tínhmát, vị ngọt chua, có công hiệu kiện tỳ, ích vị, trị các chứng buồn nôn, chánăn, bổ dưỡng tâm khí, dùng trong chứng tinh thần uể oải. Nó còn có tác dụngsinh tân, nhuận táo, chỉ khát, dùng trị ho, tâm phiền miệng khát do nhiệt.Táo còn có tác dụng hấp thu vi khuẩn và độc tố, trị tiêu chảy. Bên cạnh đó,chất xơ, acid hữu cơ lại kích thích đường ruột, làm mềm phân nên giúp đạitiện thông. Táo chứa chất kali có lợi cho việc bài tiết natri, tốt cho ngườicao huyết áp. Acid hữu cơ trong táo còn kích thích bài tiết dịch vị, hỗ trợgiúp tiêu hóa.3. Cần tây Đà Lạt:Chứa canxi, sắt, phospho, giàu protid – gấp đôi so với các loại rau khác. Cầntây còn chứa nhiều acid amin tự do, tinh dầu, mannitol, inositol, nhiều loạivitamin, giúp tăng cảm giác thèm ăn, xúc tiến tuần hoàn máu và bổ não. Cầntây tính mát, vị ngọt, tác dụng thanh nhiệt, lợi thủy, trị đàm nhiều đầy ngực,lao hạch…4. Dưa leo:Chứa vitamin A, B1, B2, PP và C, canxi, phospho, sắt, nhiều muối kali, chấtnhầy, các acid amin, chất thơm. Dưa leo tính mát, vị ngọt, tác dụng thanhnhiệt, tiêu viêm, lợi tiểu, trừ thấp, tiêu sưng.5. Ớt xanh Đà Lạt:Chứa khá nhiều vitamin B1, B2, PP, protid, đường, canxi, phospho, sắt,beta-caroten. Nó là loại rau quả chứa nhiều vitamin C nhất. Các chất trongloại quả này có tác dụng kích thích tuyến dịch vị, gia tăng sự bài tiết, vì thếtăng cường tác dụng tiêu hóa. Ngoài ra, còn kích thích tim đập nhanh, làmtăng tốc tuần hoàn, có tác dụng làm ấm, ức chế tích tụ mỡ, phòng ngừa béophì. Ớt tính nóng, vị cay, có tác dụng tán hàn, kiện vị, tiêu thực, trị đau bụngdo lạnh, nôn ói, tả lỵ.Các món sinh tố trên đều có thể giúp phòng trị bệnh cao huyết áp và tiểuđường. Vì hầu hết các loại trái cây đều mang tính mát (trừ ớt xanh) nên cách3 ngày dùng 1 lần. Việc dùng quá nhiều sẽ gây mất cân bằng hàn – nhiệt củacơ thể. Nên dùng cả phần vỏ của các loại trái cây trên để giữ được đầy đủcác hoạt chất.

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu cùng danh mục:

Tài liệu mới: