Các loại sữa và Gút
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 375.74 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tóm tắt: Đánh giá ảnh hưởng của 80 g casein, lactalbumin và protein đậu nành đối với acid uric huyết thanh và nước tiểu. Định lượng nồng độ acid uric trong huyết thanh và nước tiểu tại thời điểm trước và sau khi ăn những loại protein trên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các loại sữa và GútCác loại sữa và Gút !Tóm tắt:Đánh giá ảnh hưởng của 80 g casein, lactalbumin và protein đậu nành đốivới acid uric huyết thanh và nước tiểu.Định lượng nồng độ acid uric trong huyết thanh và nước tiểu tại thời điểmtrước và sau khi ăn những loại protein trên. Kết quả 3 giờ sau khi ănlactalbumin và casein acid uric huyết thanh giảm đáng kể nhưng tăng đángkể đối với sữa đậu nành.Độ thanh thải urat tăng đáng kể sau khi ăn đối với 3 loại protein trên. Phântích đa biến cho thấy hệ số thanh thải urat có mối tương quan độc lập vớialanine và urea huyết thanh đối với 2 loại protein lactalbumin và casein.Kết quả nghiên cứu cũng chứng minh rằng protein sữa làm giảm acid urichuyết thanh. Phân tích ảnh hưởng của lactalbumin và casein đối với thải trừacid uric qua đường niệu cho thấy rằng tác dụng tăng đào thải acid uric quađường niệu của protein là hiện tượng đa nhân tố.Giới thiệuNghiên cứu dịch tễ học cho thấy mối liên quan giữa nồng độ acid uric huyếtthanh với bệnh tim mạch và các trường hợp tử vong. Mặc dù mối liên kếtnày chưa rõ ràng, nhưng các nghiên cứu chỉ ra rằng nồng độ acid uric huyếtthanh có mối liên quan đến tăng huyết áp và kháng insulin một cách độc lập.Điều này làm dấy lên câu hỏi: liêu có nên giảm acid uric trong nhữngnhóm người trên không?Trong cơ thể, acid uric huyết thanh được tạo thành từ nguồn purin nội sinhvà ngoại sinh (thức ăn), sau đó acid uric được đào thải chủ yếu qua thận vàđường ruột. Do đó các chế độ ăn nhiều protein, chất béo, acid nucleic cũnglàm tăng acid uric huyết. Đối với chế độ ăn nhiều protein, acid uric thải trừqua đường niệu tăng, nhưng liệu protein có làm tăng nồng độ acid uric huyếtthanh hay không thì vẫn còn nhiều tranh cãi. Các nghiên cứu trước đều đánhgiá ảnh hưởng lâu dài của chế độ ăn nhiều protein tới nồng độ acid urichuyết thanh và niệu. Do đó, mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá ảnhhưởng tức thì của 3 loại protein (casein, lactamin, dẫn chất protein đậu nành)đối với nồng độ acid uric huyết thanh và nước tiểu trên các đối tượng khỏemạnh.Đối tượng và phương pháp10 tình nguyện viên khỏe mạnh bao gồm- Giới tính: 4 nam và 6 nữ- Độ tuổi 24.8 ± 2.1 tuổi- Cân nặng 66.1 ± 6 kg, chiều cao 167 ± 7 cm và chỉ số khối lượng BMI là23.6 ± 1.8 kg/m2.- Không có đối tượng nào có tiền sử bản thân hoặc gia đình bị đái đường,gout, tăng lipid máu hoặc tăng huyết áp. Bắt đầu quá trình nghiên cứu, uốngbù 750 ml nước sau khi tiểu tiện. Sau đó, mỗi 30 phút lấy nước tiểu 1 lầntrong khoảng thời gian 1giờ trước và 3 giờ sau khi ăn. Sau khi tiểu tiện,uống một lượng nước tương đương với nước tiểu. Các mẫu máu được lấy tạithời điểm 30 phút trước khi ăn và mỗi giờ trong khoảng 3 giờ sau khi ăn.- Thử nghiệm với 3 loại protein: casein (calcium caseinate), lactalbumin vàprotein đậu nành (được chiết từ bột đậu). Mỗi lượng protein (80 gam chomỗi loại) được pha với nước và uống trong vòng 15-20 phút. Các đối tượngxếp thứ tự ngẫu nhiên, giữa các lần thử nghiệm cách nhau 1-2 tuần.- Định lượng mẫu máu bao gồm các thông số creatinine, acid uric, proteintoàn phần và albumin, amino acids (glutamine, acid glutamic, alanine, aminoacid phân nhánh) trong 7 bệnh nhân.- Đối với mẫu nước tiểu chỉ định lượng creatinine và acid uric.- Trong 3 mẫu protein đậu nành, tiến hành định lượng adenine và guanin.- Đối với mỗi chỉ số hóa sinh, tính toán giá trị trung bình và SDs tại mỗi thờiđiểm kiểm tra. Độ thanh thải creatinine và acid uric được tính tại các thờiđiểm 1 giờ trước khi ăn và sau đó mỗi giờ trong vòng 3 giờ sau khi ăn.Phân tích 2 chiều biến sinh học để đánh giá sự khác nhau của 3 loại proteinvà tại 4 thời điểm.Kết quả:Kết quả phân tích chỉ số sinh hóa được trình bày bảng 1Nồng độ adenin và guanine trong protein đậu nành lần lượt là 148,7 ±4,8 và233.3 ± 4.6 mg/100 g.Nồng độ acid uric huyết thanh giảm đáng kể trong 3 h kể từ khi sử dụngcasein và lactalbumin (Hình 1). Ngược lại, protein đậu nành lại gây tăngacid uric trong vòng 2h, đặc biệt tăng đáng kể trong 3h.Urea huyết thanh thay đổi đáng kể đối với 3 loại protein thử nghiệm trongtoàn bộ quá trình. Khi sử dụng casein thì nồng độ của urea huyết thanh thấphơn so với lactalbumin và protein đậu nành. Creatinin huyết thanh khôngthay đổi trong cả 3 thử nghiệm.Kết quả nồng độ acid uric niệu và độ thanh thải được trình bày trong hình 1và bảng 2. Lượng acid uric thải trừ tăng trong cả 3 loại protein, đặc biệt làtrong khoảng thời gian 1-2 giờ sau khi ăn. Tổng lượng acid uric thải trừ là726 µmol – lactalbumin, 749 µmol – protein đậu nành, 553 µmol – casein.Độ thanh thải acid uric tăng ý nghĩa sau mỗi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các loại sữa và GútCác loại sữa và Gút !Tóm tắt:Đánh giá ảnh hưởng của 80 g casein, lactalbumin và protein đậu nành đốivới acid uric huyết thanh và nước tiểu.Định lượng nồng độ acid uric trong huyết thanh và nước tiểu tại thời điểmtrước và sau khi ăn những loại protein trên. Kết quả 3 giờ sau khi ănlactalbumin và casein acid uric huyết thanh giảm đáng kể nhưng tăng đángkể đối với sữa đậu nành.Độ thanh thải urat tăng đáng kể sau khi ăn đối với 3 loại protein trên. Phântích đa biến cho thấy hệ số thanh thải urat có mối tương quan độc lập vớialanine và urea huyết thanh đối với 2 loại protein lactalbumin và casein.Kết quả nghiên cứu cũng chứng minh rằng protein sữa làm giảm acid urichuyết thanh. Phân tích ảnh hưởng của lactalbumin và casein đối với thải trừacid uric qua đường niệu cho thấy rằng tác dụng tăng đào thải acid uric quađường niệu của protein là hiện tượng đa nhân tố.Giới thiệuNghiên cứu dịch tễ học cho thấy mối liên quan giữa nồng độ acid uric huyếtthanh với bệnh tim mạch và các trường hợp tử vong. Mặc dù mối liên kếtnày chưa rõ ràng, nhưng các nghiên cứu chỉ ra rằng nồng độ acid uric huyếtthanh có mối liên quan đến tăng huyết áp và kháng insulin một cách độc lập.Điều này làm dấy lên câu hỏi: liêu có nên giảm acid uric trong nhữngnhóm người trên không?Trong cơ thể, acid uric huyết thanh được tạo thành từ nguồn purin nội sinhvà ngoại sinh (thức ăn), sau đó acid uric được đào thải chủ yếu qua thận vàđường ruột. Do đó các chế độ ăn nhiều protein, chất béo, acid nucleic cũnglàm tăng acid uric huyết. Đối với chế độ ăn nhiều protein, acid uric thải trừqua đường niệu tăng, nhưng liệu protein có làm tăng nồng độ acid uric huyếtthanh hay không thì vẫn còn nhiều tranh cãi. Các nghiên cứu trước đều đánhgiá ảnh hưởng lâu dài của chế độ ăn nhiều protein tới nồng độ acid urichuyết thanh và niệu. Do đó, mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá ảnhhưởng tức thì của 3 loại protein (casein, lactamin, dẫn chất protein đậu nành)đối với nồng độ acid uric huyết thanh và nước tiểu trên các đối tượng khỏemạnh.Đối tượng và phương pháp10 tình nguyện viên khỏe mạnh bao gồm- Giới tính: 4 nam và 6 nữ- Độ tuổi 24.8 ± 2.1 tuổi- Cân nặng 66.1 ± 6 kg, chiều cao 167 ± 7 cm và chỉ số khối lượng BMI là23.6 ± 1.8 kg/m2.- Không có đối tượng nào có tiền sử bản thân hoặc gia đình bị đái đường,gout, tăng lipid máu hoặc tăng huyết áp. Bắt đầu quá trình nghiên cứu, uốngbù 750 ml nước sau khi tiểu tiện. Sau đó, mỗi 30 phút lấy nước tiểu 1 lầntrong khoảng thời gian 1giờ trước và 3 giờ sau khi ăn. Sau khi tiểu tiện,uống một lượng nước tương đương với nước tiểu. Các mẫu máu được lấy tạithời điểm 30 phút trước khi ăn và mỗi giờ trong khoảng 3 giờ sau khi ăn.- Thử nghiệm với 3 loại protein: casein (calcium caseinate), lactalbumin vàprotein đậu nành (được chiết từ bột đậu). Mỗi lượng protein (80 gam chomỗi loại) được pha với nước và uống trong vòng 15-20 phút. Các đối tượngxếp thứ tự ngẫu nhiên, giữa các lần thử nghiệm cách nhau 1-2 tuần.- Định lượng mẫu máu bao gồm các thông số creatinine, acid uric, proteintoàn phần và albumin, amino acids (glutamine, acid glutamic, alanine, aminoacid phân nhánh) trong 7 bệnh nhân.- Đối với mẫu nước tiểu chỉ định lượng creatinine và acid uric.- Trong 3 mẫu protein đậu nành, tiến hành định lượng adenine và guanin.- Đối với mỗi chỉ số hóa sinh, tính toán giá trị trung bình và SDs tại mỗi thờiđiểm kiểm tra. Độ thanh thải creatinine và acid uric được tính tại các thờiđiểm 1 giờ trước khi ăn và sau đó mỗi giờ trong vòng 3 giờ sau khi ăn.Phân tích 2 chiều biến sinh học để đánh giá sự khác nhau của 3 loại proteinvà tại 4 thời điểm.Kết quả:Kết quả phân tích chỉ số sinh hóa được trình bày bảng 1Nồng độ adenin và guanine trong protein đậu nành lần lượt là 148,7 ±4,8 và233.3 ± 4.6 mg/100 g.Nồng độ acid uric huyết thanh giảm đáng kể trong 3 h kể từ khi sử dụngcasein và lactalbumin (Hình 1). Ngược lại, protein đậu nành lại gây tăngacid uric trong vòng 2h, đặc biệt tăng đáng kể trong 3h.Urea huyết thanh thay đổi đáng kể đối với 3 loại protein thử nghiệm trongtoàn bộ quá trình. Khi sử dụng casein thì nồng độ của urea huyết thanh thấphơn so với lactalbumin và protein đậu nành. Creatinin huyết thanh khôngthay đổi trong cả 3 thử nghiệm.Kết quả nồng độ acid uric niệu và độ thanh thải được trình bày trong hình 1và bảng 2. Lượng acid uric thải trừ tăng trong cả 3 loại protein, đặc biệt làtrong khoảng thời gian 1-2 giờ sau khi ăn. Tổng lượng acid uric thải trừ là726 µmol – lactalbumin, 749 µmol – protein đậu nành, 553 µmol – casein.Độ thanh thải acid uric tăng ý nghĩa sau mỗi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
thông tin về gout tìn hiểu về sữa kiến thức y học y học cơ sở y học thường thức kinh nghiệm y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 228 0 0 -
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 182 0 0 -
Báo cáo: Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
9 trang 177 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 163 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 124 0 0 -
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 113 0 0 -
4 trang 106 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 101 0 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 89 0 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 75 0 0