Danh mục

Các loại thảo dược bảo vệ gan

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 242.96 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ngày nay chúng ta phải đối đầu với nhiều chất độc từ nước uống, thức ăn hàng ngày. Phần lớn những chất độc này sẽ được xử lý tại gan. Thêm vào đó, bệnh viêm gan siêu vi B, C cũng góp phần rất nhiều trong việc làm lá gan suy yếu. Vì vậy bên cạnh việc ăn uống sinh hoạt điều độ, chúng ta vẫn có thể bảo vệ lá gan của mình bằng các loại thảo dược dễ tìm mà hiệu quả cũng rất cao. Để hỗ trợ cho gan, y học cổ truyền đã sử dụng những...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các loại thảo dược bảo vệ gan Các loại thảo dược bảo vệ ganNgày nay chúng ta phải đối đầu với nhiều chất độc từ nước uống, thức ăn hàngngày. Phần lớn những chất độc này sẽ được xử lý tại gan. Thêm vào đó, bệnh viêmgan siêu vi B, C cũng góp phần rất nhiều trong việc làm lá gan suy yếu. Vì vậy bêncạnh việc ăn uống sinh hoạt điều độ, chúng ta vẫn có thể bảo vệ lá gan của mìnhbằng các loại thảo dược dễ tìm mà hiệu quả cũng rất cao. Để hỗ trợ cho gan, y họccổ truyền đã sử dụng những loại thảo dược đã được chứng minh là có lợi cho chứcnăng gan bao gồm: cây Artichaut (A-ti-sô), cây Chó đẻ răng cưa, cây Dành dành,Nghệ, Râu ngô, Xuyên tâm liên, cây Cỏ mực, cây Bồ công anh.Cây ArtichautĐược thu hoạch lần đầu tiên tại vùng Napoli vào khoảng giữa thế kỷ 15, du nhập vàonước Pháp vào thế kỷ 16. Tên Ả rập gọi là ardi shauk, người Ý gọi là articiocco. Từ thếkỷ 15, Artichaut đã được các người dân Hy lạp, La mã và Ai cập sử dụng như thức ăn vàlàm thuốc. Người ta sử dụng cả lá tươi, khô, hoa và rễ cây.Thành phần của Artichaut có chứa hoạt chất cynarin có vị đắng cấu trúc 1-4 dicafeinquinic, inulin, tanin, nhiều khoáng tố kali, calci, magiê, natri với tỷ lệ rất cao. Các kết quảnghiên cứu năm 2002 cho thấy trong Artichaut có chứa nhiều chất chống oxy hóa tế bào(antioxydant). Artichaut được sử dụng trong y học để :  Kích thích sự tăng tiết mật, chữa viêm gan, vàng da, sỏi mật, táo bón, bệnh đường ruột.  Chống lại các tác nhân gây hại cho gan, tăng cường khả năng thải độc cho gan, đặc biệt đối với các đối tượng lạm dụng rượu, ăn uống không điều độ, hoặc do sử dụng quá nhiều loại thuốc tây có hại cho sự chuyển hóa của gan.  Bảo vệ tế bào gan, bổ tim, lọc máu, chữa các bệnh ngoài da nguyên nhân do gan yếu. Giúp cải thiện tuần hoàn máu, chống xơ cứng động mạch, làm giảm lượng cholesterol xấu trong máu. Giúp đi tiểu nhiều nên giúp thải độc cơ thể, chữa sỏi thận, chữa viêm thận cấp, nhiễm trùng tiểu, phù thũng. Giúp làm hạ lượng đường trong máu nên tốt đối với các bệnh nhân mới bị tiểu đường ArtichautArtichaut được xem là một thức uống rất tốt và an toàn, có lợi cho sức khỏe. Có thể dùngmỗi ngày ở dạng trà túi lọc, cao lỏng 2-10g, cao mềm hay cao khô 1-2g hòa tan vào nướcnóng uống, thuốc viên, ống uống (theo chỉ dẫn của bác sĩ). Hoa, lá, rễ cũng có thể nấucanh ăn mỗi ngày với lượng 100-200g tươi hoặc 20g khô.Cây Chó đẻ răng cưaCòn gọi là Diệp hạ châu, cây Chó đẻ, có thành phần hoạt chất gồm alcaloit, flavonoit,vitamin C. Trong Kinh Vệ Đà của Y học cổ truyền Ấn độ đã ghi tác dụng chính của câylà giải độc và bảo vệ tế bào gan. Những năm sau này nhiều công trình của các nhà khoahọc gồm các nước như: Trung quốc, Nhật, Châu Mỹ la tinh, Philippines, Cuba, Nigeria,Guam, Bắc và Tây phi, cũng đã công bố cây chó đẻ chữa bệnh vàng da (jaundice) vàviêm gan siêu vi B.Các nghiên cứu trên thực nghiệm của các nhà khoa học trong nước và ngoài nước cũngđã chứng minh cơ chế tác dụng của Chó đẻ chính là ức chế sự sao chép tế bào của vi-rútviêm gan B, không cho vi-rút sinh sản. Giáo sư S. Jayaram và các cộng sự của đại họcMadras (Ấn Độ) đã tiến hành thử nghiệm trên 28 người tình nguyện đã bị nhiễm vi-rútviêm gan B, uống liều 250mg chó đẻ từ 1 đến 3 tháng, tỷ lệ người khỏi bệnh là 54,5%.Nếu ly trích hoạt chất và chế ở dạng viên nang 200mg, uống 3 lần trong ngày, sau 15-20ngày điều trị, tỷ lệ khỏi bệnh là 59%.Cây Dành dànhLà một vị thuốc quý, đã được sử dụng từ lâu đời trong Y học cổ truyền. Thuốc được dùngnhiều nhất và cho vị thuốc gọi là Chi tử. Hoạt chất là một glycosid màu vàng được đặttên là gardenin, các chất chuyển hóa của gardenosid, acid chlorogenic. Các hoạt chất nàygiúp làm giảm lượng sắc tố mật trong máu, nên được dùng chữa bệnh hoàng đản (vàngda). Bên cạnh đó, nước sắc dành dành còn có tác dụng kháng sinh đối với một số vitrùng.Liều dùng: 6-12g quả khô bỏ vỏ, dùng sống hoặc sao vàng, giã nhỏ, sắc lấy nướcuống.NghệRễ có chứa khoảng 0,3% chất màu curcumin có tác dụng thông mật (cholagogue) giúp cobóp túi mật, và 1-5% tinh dầu gồm có curcumen và paratolylmetyl carbinol. Tinh dầunày có tác dụng kích thích sự bài tiết mật. Kết quả nghiên cứu lâm sàng cho thấy nghệcòn có tác dụng giải độc gan, làm giảm lượng sắc tố mật trong máu và nước tiểu. Cáchdùng thường nên dùng tươi nếu muốn để lâu thì hấp chín củ nghệ, phơi khô, tán bột. Mỗingày 6-10g bột khô, trộn với mật ong thành viên, hoặc pha trong nước ấm uống.Râu ngô (Râu bắp)Thành phần có chứa nhiều xitosterol, stigmasterol, tinh dầu, saponin, glycosid đắng,vitamin C, vitamin K, nhiều canxi và kali. Khi uống râu bắp thì thấy lượng nước tiểu tănglên từ 3-5 lần, nó còn làm tăng sự bài tiết mật, làm giảm tỷ trọng mật, lượng bilirubin(một chất còn được gọi là sắc tố mật) trong máu cũng giảm. Râu ngôDân ...

Tài liệu được xem nhiều: