Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán các ước tính kế toán tại Việt Nam
Số trang: 20
Loại file: pdf
Dung lượng: 326.80 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng kiểm toán các ước tính kế toán tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy sau khi đã tiến hành kiểm định thang đo Crobach Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Dữ liệu nghiên cứu dựa trên kết quả khảo sát 172 đối tượng tại 18 công ty kiểm toán độc lập trên địa bàn Hà Nội. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán các ước tính kế toán tại Việt Nam INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020 ICYREB 2020 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN CÁC ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN TẠI VIỆT NAM THE FACTORS AFFECTING AUDIT QUALITY OF ACCOUNTING ESTIMATES IN VIETNAM TS. Trần Nguyễn Bích Hiền; ThS. Lương Thị Hồng Ngân; ThS. Cao Hồng Loan Trường Đại học Thương Mại hientranvcu@gmail.com Tóm tắt Bài viết trình bày nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng kiểm toán các ước tính kế toán tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy sau khi đã tiến hành kiểm định thang đo Crobach Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Dữ liệu nghiên cứu dựa trên kết quả khảo sát 172 đối tượng tại 18 công ty kiểm toán độc lập trên địa bàn Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 04 nhân tố có ảnh hưởng thuận chiều đến chất lượng kiểm toán các ước tính kế toán, đó là: Năng lực chuyên môn của KTV, Thái độ hoài nghi nghề nghiệp của KTV, Tính hữu hiệu của KSNB liên quan UTKT, Môi trường pháp lý liên quan UTKT, 01 nhân tố có ảnh hưởng ngược chiều là Sự không chắc chắn của dữ liệu, giả định, mô hình, phương pháp lập UTKT. Từ khóa: Nhân tố ảnh hưởng; Chất lượng kiểm toán; Ước tính kế toán Abstract This paper presents the impact of variables on the quality of audit accounting estimates in Vietnam. This study first assessed the scales, using Cronbach Alpha and Exploratory Factor Analysis (EFA). Research data is based on the results of surveying 172 people at 18 independent auditing firms in Hanoi. The result shows that there are 04 factors that have a positive influence on the quality of auditing accounting estimates, such as: Professional qualification, Professional kepticism, The effectiveness of internal control related to accounting estimates, Regulatory envi- ronment related to accounting estimates, 01 factor that has the opposite influence is The uncer- tainty of the data, assumptions, models, methods of making accounting estimates. Keywords: factors; audit quality; accounting estimates 1. Đặt vấn đề Sự phát triển và hội nhập ngày càng sâu của Việt Nam vào nền kinh tế thế giới đã tạo ra nhiều cơ hội và thách thức. Để nâng cao năng lực cạnh tranh trên cả thị trường trong nước và quốc tế, thu hút nhiều vốn đầu tư, vay vốn dễ dàng, trúng thầu nhiều hợp đồng lớn, dưới áp lực của tối đa hóa lợi nhuận đòi hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp phải thực hiện những thủ thuật nhằm làm “đẹp” Báo cáo tài chính (BCTC). Một trong những công cụ để “phù phép” BCTC được các nhà quản lý thường sử dụng đó là “ước tính kế toán”. 1307 INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020 ICYREB 2020 Ước tính kế toán (UTKT) là một chỉ tiêu quan trọng trong các báo cáo tài chính. Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 540 (VSA 540), UTKT là một giá trị tiền tệ gần đúng trong trường hợp không có phương pháp đo lường chính xác. Trách nhiệm của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán là phải thu nhập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp về các UTKT đã được ghi nhận hoặc thuyết minh trong BCTC để làm cơ sở trình bày ý kiến cho sự bảo đảm hợp lý rằng liệu BCTC được kiểm toán có còn chứa đựng các sai phạm trọng yếu, trong đó có sai phạm liên quan đến các ước tính kế toán hay không. Tuy nhiên, liên quan đến các ước tính kế toán tức là liên quan đến các sự kiện không chắc chắn trong tương lai. Để có bằng chứng thuyết phục về các sự kiện trong tương lai là điều không dễ thực hiện. Mặt khác, để thu thập bằng chứng kiểm toán cho kết luận về tính hợp lý của kết quả trong tương lai cũng là điều khó có thể thể đạt được. Do vậy, kiểm toán các ước tính kế toán tại thời điểm khóa sổ kế toán hoàn toàn không dễ dàng thực hiện và được coi là một trong những vấn đề thách thức trong cả lý luận và thực hành kiểm toán. Thực tế cho thấy, chênh lệch theo BCTC trước và sau kiểm toán năm 2017 và 2018 của các công ty niêm yết trên cả 2 sàn Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là các con số đáng quan tâm: 540 công ty trên tổng số 709 công ty (năm 2017), 451 công ty trên 733 công ty (năm 2018)1. Trong đó, phần nhiều chênh lệch là do quan điểm khác nhau giữa doanh nghiệp và kiểm toán viên liên quan đến các ước tính kế toán như các khoản dự phòng, khấu hao và phân bổ. Đây là các ước tính kế toán thường liên quan trực tiếp đến kết quả kinh doanh và nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp với Nhà nước nên dễ bị xử lý chủ quan theo hướng có lợi cho đơn vị. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế gặp khó khăn, kết quả hoạt động kinh doanh tiêu cực, nợ xấu khó đòi tăng nhanh, hàng tồn kho chậm luân chuyển, thị trường chứng khoán giảm giá... nguy cơ các doanh nghiệp bỏ qua hoặc xác định một cách không phù hợp các ước tính kế toán có thể dẫn đến BCTC phản ánh không trung thực và hợp lý tình hình tài chính và kinh doanh của doanh nghiệp. Trong khi đó, thông tin trên BCTC của doanh nghiệp không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa với các đối tượng có liên quan khác trong nền kinh tế như: các cơ quan nhà nước, tổ chức tín dụng, nhà đầu tư, đối tác tiềm năng,... Do đó, tính minh bạch, tính trung thực và hợp lý của BCTC là vấn đề đang được toàn xã hội quan tâm. Trải qua gần 30 năm phát triển, kiểm toán độc lập đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc đảm bảo tính trung thực và hợp lý, nâng cao tính minh bạch cho BCTC và tạo niềm tin cho nhà đầu tư. Điều này tạo ra cơ hội cho nghề kiểm toán phát triển nhưng cũng mang lại không ít khó khăn và thách thức đối với kiểm toán viên (KTV) khi thực hiện kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán các UTKT nói riêng để đảm bảo chất lượng kiểm toán (CLKT) BCTC. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán các ước tính kế toán tại Việt Nam INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020 ICYREB 2020 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN CÁC ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN TẠI VIỆT NAM THE FACTORS AFFECTING AUDIT QUALITY OF ACCOUNTING ESTIMATES IN VIETNAM TS. Trần Nguyễn Bích Hiền; ThS. Lương Thị Hồng Ngân; ThS. Cao Hồng Loan Trường Đại học Thương Mại hientranvcu@gmail.com Tóm tắt Bài viết trình bày nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng kiểm toán các ước tính kế toán tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy sau khi đã tiến hành kiểm định thang đo Crobach Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Dữ liệu nghiên cứu dựa trên kết quả khảo sát 172 đối tượng tại 18 công ty kiểm toán độc lập trên địa bàn Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 04 nhân tố có ảnh hưởng thuận chiều đến chất lượng kiểm toán các ước tính kế toán, đó là: Năng lực chuyên môn của KTV, Thái độ hoài nghi nghề nghiệp của KTV, Tính hữu hiệu của KSNB liên quan UTKT, Môi trường pháp lý liên quan UTKT, 01 nhân tố có ảnh hưởng ngược chiều là Sự không chắc chắn của dữ liệu, giả định, mô hình, phương pháp lập UTKT. Từ khóa: Nhân tố ảnh hưởng; Chất lượng kiểm toán; Ước tính kế toán Abstract This paper presents the impact of variables on the quality of audit accounting estimates in Vietnam. This study first assessed the scales, using Cronbach Alpha and Exploratory Factor Analysis (EFA). Research data is based on the results of surveying 172 people at 18 independent auditing firms in Hanoi. The result shows that there are 04 factors that have a positive influence on the quality of auditing accounting estimates, such as: Professional qualification, Professional kepticism, The effectiveness of internal control related to accounting estimates, Regulatory envi- ronment related to accounting estimates, 01 factor that has the opposite influence is The uncer- tainty of the data, assumptions, models, methods of making accounting estimates. Keywords: factors; audit quality; accounting estimates 1. Đặt vấn đề Sự phát triển và hội nhập ngày càng sâu của Việt Nam vào nền kinh tế thế giới đã tạo ra nhiều cơ hội và thách thức. Để nâng cao năng lực cạnh tranh trên cả thị trường trong nước và quốc tế, thu hút nhiều vốn đầu tư, vay vốn dễ dàng, trúng thầu nhiều hợp đồng lớn, dưới áp lực của tối đa hóa lợi nhuận đòi hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp phải thực hiện những thủ thuật nhằm làm “đẹp” Báo cáo tài chính (BCTC). Một trong những công cụ để “phù phép” BCTC được các nhà quản lý thường sử dụng đó là “ước tính kế toán”. 1307 INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020 ICYREB 2020 Ước tính kế toán (UTKT) là một chỉ tiêu quan trọng trong các báo cáo tài chính. Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 540 (VSA 540), UTKT là một giá trị tiền tệ gần đúng trong trường hợp không có phương pháp đo lường chính xác. Trách nhiệm của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán là phải thu nhập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp về các UTKT đã được ghi nhận hoặc thuyết minh trong BCTC để làm cơ sở trình bày ý kiến cho sự bảo đảm hợp lý rằng liệu BCTC được kiểm toán có còn chứa đựng các sai phạm trọng yếu, trong đó có sai phạm liên quan đến các ước tính kế toán hay không. Tuy nhiên, liên quan đến các ước tính kế toán tức là liên quan đến các sự kiện không chắc chắn trong tương lai. Để có bằng chứng thuyết phục về các sự kiện trong tương lai là điều không dễ thực hiện. Mặt khác, để thu thập bằng chứng kiểm toán cho kết luận về tính hợp lý của kết quả trong tương lai cũng là điều khó có thể thể đạt được. Do vậy, kiểm toán các ước tính kế toán tại thời điểm khóa sổ kế toán hoàn toàn không dễ dàng thực hiện và được coi là một trong những vấn đề thách thức trong cả lý luận và thực hành kiểm toán. Thực tế cho thấy, chênh lệch theo BCTC trước và sau kiểm toán năm 2017 và 2018 của các công ty niêm yết trên cả 2 sàn Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là các con số đáng quan tâm: 540 công ty trên tổng số 709 công ty (năm 2017), 451 công ty trên 733 công ty (năm 2018)1. Trong đó, phần nhiều chênh lệch là do quan điểm khác nhau giữa doanh nghiệp và kiểm toán viên liên quan đến các ước tính kế toán như các khoản dự phòng, khấu hao và phân bổ. Đây là các ước tính kế toán thường liên quan trực tiếp đến kết quả kinh doanh và nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp với Nhà nước nên dễ bị xử lý chủ quan theo hướng có lợi cho đơn vị. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế gặp khó khăn, kết quả hoạt động kinh doanh tiêu cực, nợ xấu khó đòi tăng nhanh, hàng tồn kho chậm luân chuyển, thị trường chứng khoán giảm giá... nguy cơ các doanh nghiệp bỏ qua hoặc xác định một cách không phù hợp các ước tính kế toán có thể dẫn đến BCTC phản ánh không trung thực và hợp lý tình hình tài chính và kinh doanh của doanh nghiệp. Trong khi đó, thông tin trên BCTC của doanh nghiệp không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa với các đối tượng có liên quan khác trong nền kinh tế như: các cơ quan nhà nước, tổ chức tín dụng, nhà đầu tư, đối tác tiềm năng,... Do đó, tính minh bạch, tính trung thực và hợp lý của BCTC là vấn đề đang được toàn xã hội quan tâm. Trải qua gần 30 năm phát triển, kiểm toán độc lập đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc đảm bảo tính trung thực và hợp lý, nâng cao tính minh bạch cho BCTC và tạo niềm tin cho nhà đầu tư. Điều này tạo ra cơ hội cho nghề kiểm toán phát triển nhưng cũng mang lại không ít khó khăn và thách thức đối với kiểm toán viên (KTV) khi thực hiện kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán các UTKT nói riêng để đảm bảo chất lượng kiểm toán (CLKT) BCTC. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Khoa học Chất lượng kiểm toán Ước tính kế toán Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam Quản lý doanh nghiệpTài liệu liên quan:
-
Chương 2 : Các công việc chuẩn bị
30 trang 320 0 0 -
6 trang 306 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 273 0 0 -
30 trang 270 3 0
-
Bài giảng Nguyên lý Quản trị học - Chương 2 Các lý thuyết quản trị
31 trang 234 0 0 -
5 trang 234 0 0
-
10 trang 220 0 0
-
8 trang 219 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 216 0 0 -
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0