Danh mục

Các phương pháp theo dõi áp lực nội sọ

Số trang: 24      Loại file: pdf      Dung lượng: 713.26 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 15,000 VND Tải xuống file đầy đủ (24 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mỗi năm, hàng triệu bệnh nhân (bn) nhập viện với chẩn đoán tổn thương não sau chấn thương sọ não (CTSN), đột quỵ, u não và bệnh nhiễm trùng. Tăng áp lực nội sọ (ALNS) thường gắn liền với những tổn thương này và ảnh hưởng đến kết quả lâm sàng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các phương pháp theo dõi áp lực nội sọY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016 Tổng Quan CÁC PHƯƠNG PHÁP THEO DÕI ÁP LỰC NỘI SỌ Nguyễn Ngọc Anh*, Lê Hoàng Quân**GIỚI THIỆU catheter dẫn lưu dịch não tủy (DNT) trong não thất kết nối với cảm biến áp lực bên ngoài (cảm Mỗi năm, hàng triệu bệnh nhân (bn) nhập biến biến đổi-strain gauge) để đo ALNS. Kể từviện với chẩn đoán tổn thương não sau chấn đó, catheter não thất kết nối với cảm biến bênthương sọ não (CTSN), đột quỵ, u não và bệnh ngoài đã trở thành tiêu chuẩn vàng cho các thiếtnhiễm trùng. Tăng áp lực nội sọ (ALNS) thường bị theo dõi(2).gắn liền với những tổn thương này và ảnh Cho đến nay, chưa có một thử nghiệm lâmhưởng đến kết quả lâm sàng(1). sàng ngẫu nhiên nào cho thấy theo dõi ALNS Vào cuối thập niên 1960, Jennett báo cáo tỉ lệ giúp cải thiện kết quả, mặc dù số lượng ngàytử vong của CTSN là 52%. Đến năm 1991, càng tăng của các nghiên cứu đã cho thấy liệuMarshall phân tích dữ liệu từ Traumatic Data pháp điều trị tích cực định hướng ALNS (giữComa Bank và ghi nhận tỉ lệ tử vong của CTSN ALNS 20 còn có một thay đổi đáng kể về số lượng bn cómmHg trong thời gian nằm viện và các bn này có kết quả trung bình/tốt. Bn bị khuyết tật nặng đãkết quả xấu hơn so với bn có ALNS 9 với tổn thương choán chỗ theo dõi ALNS Catheter dưới màng cứng với hệ thống đo dịch hoặc đầu cảm có thể có lợi hoặc bệnh nhi khó theo dõi đánh giá thần kinh biến Theo dõi ở bề mặt ít chính xác Catheter dưới nhện với hệ thống đo dịch Catheter ngoài màng cứng Bn XHN có GCS ≤8 có bằng chứng lâm sàng thoát vị qua lều Dẫn lưu não thất với catheter sợi quang trong não thất hoặc xuất huyết não thất hoặc dãn não thất đáng kể. Catheter trong nhu mô não Câu hỏi còn tồn tại là tại sao bác sĩ vẫn quyết viên thần kinh cho rằng kĩ thuật theo dõi khôngđịnh không theo dõi ALNS? Bác sĩ sẽ không điều chính xác và có nhiều nguy cơ? Có các kĩtrị tăng huyết áp hệ thống nếu không đo trực thuật/thiết bị khác cung cấp cho họ các thông tintiếp HA, vậy tại sao một số bác sĩ điều trị tăng cần thiết (ví dụ khám thần kinh, chụp cắt lớp viALNS mà không đo trực tiếp ALNS? Do không tính)? Hay là họ cho rằng việc theo dõi không cảicó phẫu thuật viên thần kinh? Hay là phẫu thuật30Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016 Tổng Quanthiện được kết quả của bn (do không có thử TỔNG QUANnghiệm lâm sàng ngẫu nhiên)? Các phương pháp theo dõi ALNS xâm lấn Mặc dù, đo ALNS được cho là một phần cực Kể từ khi Lundberg đầu tiên chủ trương theokỳ quan trọng của điều trị phẫu thuật thần kinh, dõi ALNS, việc sử dụng catheter não thất kết nốinhưng phải mất gần 50 năm chứng minh lợi ích với cảm biến biến đổi bên ngoài đã được coi làcủa các phương pháp này và có thể được chấp tiêu chuẩn vàng hoặc tiêu chuẩn tham chiếu chonhận đưa vào thực hành lâm sàng thần kinh ở việc theo dõi ALNS. Là tiêu chuẩn vàng khôngnhiều bệnh viện. Hiện nay, nghiên cứu về các phải luôn luôn có nghĩa rằng phương pháp nàyphương pháp theo dõi ALNS vẫn chưa đầy đủ là kĩ thuật đánh giá chính xác nhất, nhưng nó lànhưng chủ yếu bao gồm: (1) Các kĩ thuật xâm kĩ thuật đã được thử nghiệm kiểm tra đối chiếu.lấn đo trực tiếp ALNS ở các vị trí giải phẫu khác Những điểm mạnh và điểm yếu của các kĩ thuậtnhau nội sọ (trong não thất, dưới màng cứng, thường dùng nhất được sử dụng để theo dõidưới màng nhện và trong nhu mô não). Mặc dù, ALNS bao gồm: catheter não thất trong dẫn lưucác kĩ thuật này có độ chính xác cao nhưng liên não thất (DLNT), cảm biến sợi quang học, cảmquan nhiều đến các biến chứng xuất huyết và biến vi mạch (cảm biến train-gauge) và kĩ thuậtnhiễm trùng. (2) Các kĩ thuật không xâm lấn đo bóng khí (air pouch technology)(4).gián tiếp ALNS như siêu âm Doppler xuyên sọ,đo độ rung màng nhĩ (tympanic membrane Có thể theo dõi ALNS tại một số vị trí nội sọdisplacement), đo đường kính bao thần kinh thị gồm trong não thất, nhu mô, dưới màng cứng,giác (optic nerve sheath diameter) và soi đáy mắt dưới màng nhện hay ngoài màng cứng, tuycó thể hoàn toàn tránh các biến chứng nhưng nhiên mỗi vị trí có độ chính xác rất khác ...

Tài liệu được xem nhiều: