Các phương thức Nhật hóa từ ngoại lai gốc tiếng Anh trong tiếng Nhật (nhìn từ góc độ ngữ âm)
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 910.49 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày khái quát về những đặc điểm cơ bản của ngữ âm, chữ viết tiếng Nhật và những điểm khác biệt cơ bản của ngữ âm tiếng Anh so với ngữ âm tiếng Nhật, các tác giả phân tích các phương thức “Nhật hóa” nhóm từ ngoại lai gốc tiếng Anh trong tiếng Nhật từ góc độ ngữ âm, nhằm giúp người học tiếng Nhật nắm được một số quy tắc Nhật hóa từ tiếng Anh và dễ dàng hơn trong việc nhận biết và sử dụng nhóm từ ngoại lai gốc tiếng Anh trong tiếng Nhật.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các phương thức Nhật hóa từ ngoại lai gốc tiếng Anh trong tiếng Nhật (nhìn từ góc độ ngữ âm)CÁC PHƯƠNG THỨC NHẬT HÓA TỪ NGOẠI LAI GỐC TIẾNG ANHTRONG TIẾNG NHẬT (NHÌN TỪ GÓC ĐỘ NGỮ ÂM)Ngô Minh Thủy*, Trần Kiều HuếKhoa Ngôn ngữ và Văn hóa Nhật Bản, Trường Đại học Ngoại ngữ, ĐHQGHN,Phạm Văn Đồng, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt NamNhận bài ngày 09 tháng 12 năm 2016Chỉnh sửa ngày 09 tháng 01 năm 2017; Chấp nhận đăng ngày 10 tháng 01 năm 2017Tóm tắt: Đối với những người nước ngoài học tiếng Nhật, đặc biệt là những người biết tiếng Anh,nhóm từ ngoại lai gốc tiếng Anh trong tiếng Nhật là nhóm từ khó, bởi vì các từ tiếng Anh khi nhập vào tiếngNhật đều có những sự thay đổi lớn, đặc biệt là về ngữ âm và chữ viết, nhiều khi tới mức “khó nhận ra” ngayđối với người bản ngữ nói tiếng Anh. Trong bài viết này, trên cơ sở khái quát những đặc điểm cơ bản của ngữâm, chữ viết tiếng Nhật và những điểm khác biệt cơ bản của ngữ âm tiếng Anh so với ngữ âm tiếng Nhật,các tác giả phân tích các phương thức “Nhật hóa” nhóm từ ngoại lai gốc tiếng Anh trong tiếng Nhật từ gócđộ ngữ âm, nhằm giúp người học tiếng Nhật nắm được một số quy tắc Nhật hóa từ tiếng Anh và dễ dàng hơntrong việc nhận biết và sử dụng nhóm từ ngoại lai gốc tiếng Anh trong tiếng Nhật.Từ khóa: từ ngoại lai, từ ngoại lai gốc tiếng Anh, phương thức Nhật hóa, ngữ âmNhìn từ góc độ nguồn gốc của từ, các nhàNhật ngữ học chia từ vựng tiếng Nhật ra thành3 nhóm lớn, gồm: từ thuần Nhật, từ Hán và từngoại lai. Từ thuần Nhật (Wago, hay còn gọilà Yamato kotoba) là những từ được sử dụng ởNhật Bản từ trước khi có sự du nhập của các từHán (mặc dù trong lớp từ được gọi là từ thuầnNhật cũng có những từ du nhập từ tiếng Háncổ, tiếng Triều Tiên hoặc từ ngôn ngữ Ainu,nhưng không có căn cứ chắc chắn để kết luậnlà từ ngoại lai, và người Nhật Bản cũng khôngcòn coi là từ ngoại lai (ví dụ: てら(寺)tera:chùa,うま(馬)uma: con ngựa, うなぎ(鰻)unagi: con lươn…). Từ Hán là từ du nhậptừ tiếng Hán vào tiếng Nhật, được viết bằng chữHán và đọc theo âm Hán đã được Nhật hoá (vídụ: 意見iken: ý kiến, 記念kinen: kỷ niệm). Từngoại lai là những từ du nhập vào tiếng Nhật từcác ngôn ngữ khác ngoài tiếng Hán (chủ yếu là Tác giả liên hệ. ĐT.: 84-904139936Email: ngothuyvn@vnu.edu.vn*các ngôn ngữ Châu Âu), đã được Nhật hoá vềhình thức và ý nghĩa (ví dụ: picnic [piknik] →ピクニック [pikuniQku], topic [t כpik] →トピック [topiQku]). Ngoài ra, còn có nhóm thứ4 là các từ có cấu tạo hỗn hợp từ ba loại trên,ví dụ: 電子メール (thư điện tử) là sự kết hợpgiữa từ 電子(denshi: điện tử - từ Hán) và từ メール(meeru: thư - từ tiếng Anh), 一人っ子政策(chính sách một con, trong đó 一人っ子làyếu tố thuần Nhật, 政策là yếu tố Hán.)Năm 1966, Viện Nghiên cứu Quốc gia vềquốc ngữ của Nhật Bản tiến hành khảo sát từvựng trong số báo ra buổi chiều của ba tờ báolớn (『朝日』- Asahi,『毎日』- Mainichi,『読売』- Yomiuri). Kết quả thu được liênquan đến tỉ lệ sử dụng từ vựng nhìn từ nguồngốc của từ như sau: từ ngoại lai chiếm 12%,từ thuần Nhật: 38,8%, từ Hán: 44,3%, từ hỗnhợp: 4,8%. Tiếp theo đó, một cuộc khảo sáttương tự được thực hiện đối với văn nói (ghiâm các cuộc nói chuyện của nhóm người sốngN.M. Thủy, T.K. Huế / Tạp chí Nghiên cứu Nước ngoài, Tập 33, Số 1 (2017) 106-117ở Tokyo và vùng ngoại ô, thời lượng là 42tiếng đồng hồ) đưa ra kết quả về tỷ lệ xuấthiện của 4 nhóm từ vựng này lần lượt nhưsau: từ ngoại lai chiếm 10,0%; từ thuần Nhật:46,9%; từ Hán: 40,0 %; từ hỗn hợp: 3,0 %.Riêng trong nhóm từ ngoại lai, nếu phân tíchtheo nguồn gốc của từ, theo kết quả thống kêdo Viện Nghiên cứu Quốc gia về quốc ngữcủa Nhật Bản thực hiện, thì các từ ngoại lai cónguồn gốc tiếng Anh có số lượng áp đảo, với2.395 từ trong tổng số 2.964 từ ngoại lai xuấthiện trên 90 tạp chí hiện đại của Nhật Bản(dẫn theo Ngô Minh Thuỷ 2005, Từ ngoại laitrong tiếng Nhật). Cụ thể như sau:Bảng 1. Tỷ lệ xuất hiện của từ ngoại lai trongtiếng Nhật tính theo nguồn gốc ngôn ngữTiếngAnh:2.395TiếngĐức:99TiếngTiếngTrungPháp:Quốc:16622TiếngItaly:44TiếngNga:25Tiếng TâyBan Nha:21Cáctiếngkhác:114Tiếng TiếngHà Bồ ĐàoTiếngLan:Nha: Latinh: 154021Tiếng Nhật có một số lượng lớn từ ngoạilai gốc tiếng Anh như vậy, nhưng có thể nóirằng đối với những người nước ngoài họctiếng Nhật, đặc biệt là những người biết tiếngAnh, nhóm từ ngoại lai gốc tiếng Anh này lạigây không ít khó khăn, bởi các từ tiế ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các phương thức Nhật hóa từ ngoại lai gốc tiếng Anh trong tiếng Nhật (nhìn từ góc độ ngữ âm)CÁC PHƯƠNG THỨC NHẬT HÓA TỪ NGOẠI LAI GỐC TIẾNG ANHTRONG TIẾNG NHẬT (NHÌN TỪ GÓC ĐỘ NGỮ ÂM)Ngô Minh Thủy*, Trần Kiều HuếKhoa Ngôn ngữ và Văn hóa Nhật Bản, Trường Đại học Ngoại ngữ, ĐHQGHN,Phạm Văn Đồng, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt NamNhận bài ngày 09 tháng 12 năm 2016Chỉnh sửa ngày 09 tháng 01 năm 2017; Chấp nhận đăng ngày 10 tháng 01 năm 2017Tóm tắt: Đối với những người nước ngoài học tiếng Nhật, đặc biệt là những người biết tiếng Anh,nhóm từ ngoại lai gốc tiếng Anh trong tiếng Nhật là nhóm từ khó, bởi vì các từ tiếng Anh khi nhập vào tiếngNhật đều có những sự thay đổi lớn, đặc biệt là về ngữ âm và chữ viết, nhiều khi tới mức “khó nhận ra” ngayđối với người bản ngữ nói tiếng Anh. Trong bài viết này, trên cơ sở khái quát những đặc điểm cơ bản của ngữâm, chữ viết tiếng Nhật và những điểm khác biệt cơ bản của ngữ âm tiếng Anh so với ngữ âm tiếng Nhật,các tác giả phân tích các phương thức “Nhật hóa” nhóm từ ngoại lai gốc tiếng Anh trong tiếng Nhật từ gócđộ ngữ âm, nhằm giúp người học tiếng Nhật nắm được một số quy tắc Nhật hóa từ tiếng Anh và dễ dàng hơntrong việc nhận biết và sử dụng nhóm từ ngoại lai gốc tiếng Anh trong tiếng Nhật.Từ khóa: từ ngoại lai, từ ngoại lai gốc tiếng Anh, phương thức Nhật hóa, ngữ âmNhìn từ góc độ nguồn gốc của từ, các nhàNhật ngữ học chia từ vựng tiếng Nhật ra thành3 nhóm lớn, gồm: từ thuần Nhật, từ Hán và từngoại lai. Từ thuần Nhật (Wago, hay còn gọilà Yamato kotoba) là những từ được sử dụng ởNhật Bản từ trước khi có sự du nhập của các từHán (mặc dù trong lớp từ được gọi là từ thuầnNhật cũng có những từ du nhập từ tiếng Háncổ, tiếng Triều Tiên hoặc từ ngôn ngữ Ainu,nhưng không có căn cứ chắc chắn để kết luậnlà từ ngoại lai, và người Nhật Bản cũng khôngcòn coi là từ ngoại lai (ví dụ: てら(寺)tera:chùa,うま(馬)uma: con ngựa, うなぎ(鰻)unagi: con lươn…). Từ Hán là từ du nhậptừ tiếng Hán vào tiếng Nhật, được viết bằng chữHán và đọc theo âm Hán đã được Nhật hoá (vídụ: 意見iken: ý kiến, 記念kinen: kỷ niệm). Từngoại lai là những từ du nhập vào tiếng Nhật từcác ngôn ngữ khác ngoài tiếng Hán (chủ yếu là Tác giả liên hệ. ĐT.: 84-904139936Email: ngothuyvn@vnu.edu.vn*các ngôn ngữ Châu Âu), đã được Nhật hoá vềhình thức và ý nghĩa (ví dụ: picnic [piknik] →ピクニック [pikuniQku], topic [t כpik] →トピック [topiQku]). Ngoài ra, còn có nhóm thứ4 là các từ có cấu tạo hỗn hợp từ ba loại trên,ví dụ: 電子メール (thư điện tử) là sự kết hợpgiữa từ 電子(denshi: điện tử - từ Hán) và từ メール(meeru: thư - từ tiếng Anh), 一人っ子政策(chính sách một con, trong đó 一人っ子làyếu tố thuần Nhật, 政策là yếu tố Hán.)Năm 1966, Viện Nghiên cứu Quốc gia vềquốc ngữ của Nhật Bản tiến hành khảo sát từvựng trong số báo ra buổi chiều của ba tờ báolớn (『朝日』- Asahi,『毎日』- Mainichi,『読売』- Yomiuri). Kết quả thu được liênquan đến tỉ lệ sử dụng từ vựng nhìn từ nguồngốc của từ như sau: từ ngoại lai chiếm 12%,từ thuần Nhật: 38,8%, từ Hán: 44,3%, từ hỗnhợp: 4,8%. Tiếp theo đó, một cuộc khảo sáttương tự được thực hiện đối với văn nói (ghiâm các cuộc nói chuyện của nhóm người sốngN.M. Thủy, T.K. Huế / Tạp chí Nghiên cứu Nước ngoài, Tập 33, Số 1 (2017) 106-117ở Tokyo và vùng ngoại ô, thời lượng là 42tiếng đồng hồ) đưa ra kết quả về tỷ lệ xuấthiện của 4 nhóm từ vựng này lần lượt nhưsau: từ ngoại lai chiếm 10,0%; từ thuần Nhật:46,9%; từ Hán: 40,0 %; từ hỗn hợp: 3,0 %.Riêng trong nhóm từ ngoại lai, nếu phân tíchtheo nguồn gốc của từ, theo kết quả thống kêdo Viện Nghiên cứu Quốc gia về quốc ngữcủa Nhật Bản thực hiện, thì các từ ngoại lai cónguồn gốc tiếng Anh có số lượng áp đảo, với2.395 từ trong tổng số 2.964 từ ngoại lai xuấthiện trên 90 tạp chí hiện đại của Nhật Bản(dẫn theo Ngô Minh Thuỷ 2005, Từ ngoại laitrong tiếng Nhật). Cụ thể như sau:Bảng 1. Tỷ lệ xuất hiện của từ ngoại lai trongtiếng Nhật tính theo nguồn gốc ngôn ngữTiếngAnh:2.395TiếngĐức:99TiếngTiếngTrungPháp:Quốc:16622TiếngItaly:44TiếngNga:25Tiếng TâyBan Nha:21Cáctiếngkhác:114Tiếng TiếngHà Bồ ĐàoTiếngLan:Nha: Latinh: 154021Tiếng Nhật có một số lượng lớn từ ngoạilai gốc tiếng Anh như vậy, nhưng có thể nóirằng đối với những người nước ngoài họctiếng Nhật, đặc biệt là những người biết tiếngAnh, nhóm từ ngoại lai gốc tiếng Anh này lạigây không ít khó khăn, bởi các từ tiế ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Khoa học nước ngoài Tạp chí khoa học Từ ngoại lai Từ ngoại lai gốc tiếng Anh Phương thức Nhật hóaTài liệu liên quan:
-
6 trang 305 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
5 trang 234 0 0
-
10 trang 218 0 0
-
8 trang 217 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 215 0 0 -
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 207 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 205 0 0 -
9 trang 168 0 0