Danh mục

CÁC RỐI LOẠN DẠ DÀY-RUỘT VÀ MẤT NƯỚC Ở TRẺ EM - Phần 2

Số trang: 13      Loại file: pdf      Dung lượng: 136.98 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (13 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

NHỮNG BẤT THƯỜNG ĐIỆN GIẢI ĐIỂN HÌNH TRONG HẸP MÔN VỊ PHÌ ĐẠI ? Mửa thành vòi (projectile vomiting) của hẹp môn vị phì đại (hypertrophic pyloric stenosis), trong trường hợp điển hình gây nên nhiễm kiềm chuyển hóa giảm clo-huyết, giảm kali-huyết (hypochloremic, hypokalemic metabolic alkalosis). Bất cứ sự phối hợp của các chất điện giải nào cũng có thể được nhận thấy với chẩn đoán này, và những dấu hiệu xét nghiệm liên kết là không đặc hiệu. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁC RỐI LOẠN DẠ DÀY-RUỘT VÀ MẤT NƯỚC Ở TRẺ EM - Phần 2 CÁC RỐI LOẠN DẠ DÀY-RUỘT VÀ MẤT NƯỚC Ở TRẺ EM Phần 2 (PEDIATRIC GASTROINTESTINAL DISORDERS AND DEHYDRATION) 17/ NHỮNG BẤT THƯỜNG ĐIỆN GIẢI ĐIỂN HÌNH TRONGHẸP MÔN VỊ PHÌ ĐẠI ? Mửa thành vòi (projectile vomiting) của hẹp môn vị phì đại(hypertrophic pyloric stenosis), trong trường hợp điển hình gây nên nhiễmkiềm chuyển hóa giảm clo-huyết, giảm kali-huyết (hypochloremic,hypokalemic metabolic alkalosis). Bất cứ sự phối hợp của các chất điện giảinào cũng có thể được nhận thấy với chẩn đoán này, và những dấu hiệu xétnghiệm liên kết là không đặc hiệu. 18/ XOẮN RUỘT (VOLVULUS) LÀ GÌ ? Sự xoắn của ruột trên trục của nó, gây tắc ruột do một quai đóng vàtổn thương mạch máu đến ruột. Thường xảy ra hơn nơi trẻ dưới 1 tuổi và cóthể ảnh hưởng mô dạ dày, trung tràng (midgut), đại tràng ngang, đại tràngsigma với chỗ bám phúc mạc sau không thích đáng. Trong trường hợp điểnhình bệnh nhân có thể đau bụng và mửa. Lúc thăm khám, bệnh nhân có thểđược nhận thấy trướng bụng và một khối u bụng có thể ấn chẩn được. 19 / NGUYÊN NHÂN THÔNG THƯỜNG NHẤT CỦA ỈA CHẢYNƠI NHŨ NHI VÀ TRẺ EM ? Hầu hết bệnh ỉa chảy nơi các bệnh nhân nhi đồng được gây nên bởivirus và tự giới hạn nơi những bệnh nhi khỏe mạnh. Nguyên nhân phần lớntheo mùa đối với những tác nhân virus. Rotavirus là một tác nhân thôngthường và đáng ghi nhớ như là một nguyên nhân của ỉa chảy phân lỏng, toànnước, nhiều lần (10-20) mỗi ngày. Với mức độ mất nước này, sự chú ý vàotình trạng tiếp nước (hydration state) là trụ cột của điều trị nội trú và ngoạitrú. Có nhiều nguyên nhân virus của ỉa chảy. Nguồn gốc vi khuẩn cũng cóthể gây nên ỉa chảy dồi dào, toàn nước, nhưng sự hiện diện của mủ và niêmdịch trong phân có thể phân biệt nguyên nhân vi khuẩn với nguyên nhân siêuvi trùng. Shigella đáng ghi nhớ có triệu chứng mót rặn (tenesmus) kèm theovà ỉa chảy thành từng tia với thể tích nhỏ. Sốt có thể đ ược thấy với cácnguyên nhân virus và vi khuẩn, những tình trạng khốn cùng của đứa trẻ cóthể tệ hơn với viêm ruột do vi khuẩn xâm nhập. Đếm tế bào bạch cầu ngoạibiên có thể bình thường hoặc cao. 20/ Một nhũ nhi 10 tháng với sốt cao và một cơn co giật toàn thântonic-clonic 2 phút đếm bạch cầu ngoại biên là 11.000 với 30% segmentforms và 40 bands ; đứa bé iả chảy nước đáng kể. Chẩn đoán là gì ? Shigella. 21/ TIÊU CHẢY NÊN ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ NHƯ THỂ NÀO ? Tình trạng huyết động của bệnh nhân nên được đánh giá một cáchnhanh chóng và điều trị nếu cần thiết. Quyết định bù nước bằng đườngmiệng hãy tĩnh mạch được thực hiện bằng cách đánh giá mực độ mất nước(lưu lượng nước tiểu mới đây, bất cứ những tình trạng thay đổi trạng tháitâm thần). Mất dịch đưa đến tình trạng mất nước mức độ trung bình hay nhẹ(để tính toán nếu thể trọng mới đây được biết) thường đòi hỏi liệu pháp dịchtĩnh mạch tích cực trong khi theo dõi bệnh nhân sát. Các nhũ nhi và các trẻem có thể cải thiện nhanh chóng, sau đó thích uống dịch. Bởi vì hầu hết cácbệnh tiêu chảy có nguồn gốc virus, nên không có điều trị đặc hiệu. Sự hiệndiện máu rõ rệt nên cảnh giác thầy thuốc về khả năng hội chứng hemolytic-uremic, và phân nên được cấy trong trường hợp này. Máu vi thể có thể hiệndiện với các nguyên nhân virus và vi khuẩn. Sự hiện dịch của mủ và niêmdịch đòi hỏi phải cấy phân. Các kháng sinh thường nghiệm không được chỉđịnh nếu bệnh nhân không bị suy giảm miễn dịch, quá trẻ hay rất ốm nặng.Vài nguyên nhân vi khuẩn, như Shigella, đòi hỏi điều trị kháng sinh thườnglà bởi vì tác nhân này rất gây nhiễm. Trái lại, Salmonella thường không cầnđiều trị đặc hiệu, sự chú ý thận trọng tránh làm lây lan thêm bằng phân hayđường miệng là cột trụ của điều trị. 22/ 3 LOẠI MẤT NƯỚC CHÍNH LÀ GÌ ? 1. Đẳng trương (isotonic) 2. Nhược trương hay giảm natri-huyết (hyponatremic). 3. Ưu trương hay tăng natri-huyết (hypernatremic). 23/ 4 ĐẦU HIỆU THĂM KHÁM LÂM SÀNG GIÚP TIÊNĐOÁN MỨC ĐỘ MẤT NƯỚC CỦA ĐỨA BÉ ? 4 tham số lâm sàng dường như đáng tin cậy nhất trong sự tiên đoántình trạng mất nước : - Diện mạo chung “ ốm ” ( “ ill ” general appearance) - Thiếu nước mắt - Thời gian làm đầy mao mạch nơi đầu ngón tay > 2 giây. - Các niêm mạc bị khô. Sự hiện diện của hai hoặc nhiều hơn trong số những yếu tố này đượcliên kết với tình trạng mất nước. 24/ LIỆU PHÁP BÙ NƯỚC BẰNG ĐƯỜNG MIỆNG LÀ GÌ, VÀKHI NÀO THÍCH HỢP ? - Cho những thể tích nhỏ dung dịch bằng đường miệng (Pedialyte,Rehydralyte, Infalyte) chứa glucose và các chất điện giải để làm biến mấttình trạng mất nước. Glucose cho bằng đường miệng trong những dung dịchnày làm dễ sự hấp thụ sodium và nước qua các tế bào niêm mạc của ruộtnon. Quá trình này có thể cần 4 đến ...

Tài liệu được xem nhiều: