Danh mục

Các sản phẩm chế biến từ phụ phẩm giết mổ trong dinh dưỡng cho lợn

Số trang: 15      Loại file: pdf      Dung lượng: 346.82 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Một lượng lớn các sản phẩm chế biến từ phụ phẩm giết mổ có thể được sử dụng trong khẩu phần cho lợn. Về tổng thể, các phụ phẩm của ngành công nghiệp chế biến và đóng gói thực phẩm là những nguồn a xít amin, can xi, phốt pho và các khoáng chất khác cũng như là nguồn cung cấp các vitamin nhóm B rất tốt. Các sản phẩm được sử dụng trong khẩu phần cho lợn gồm bột thịt, bột thịt xương, bột cá, bột máu sấy khô (bột máu, huyết tương sấy phun, bột tế bào máu sấy phun), bột xương xử lý nhiệt hơi nước và các chất béo động vật chế biến từ phụ phẩm giết mổ (mỡ động vật nhai lại, mỡ mềm, mỡ hỗn hợp). Bột phụ phẩm gia cầm và bột lông vũ cũng được sử dụng trong khẩu phần cho lợn nhưng với số lượng nhỏ hơn. Chương này xem xét thành phần của các sản phẩm nói trên và giá trị dinh dưỡng của chúng đối với lợn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các sản phẩm chế biến từ phụ phẩm giết mổ trong dinh dưỡng cho lợn CÁC SẢN PHẨM CHẾ BIẾN TỪ PHỤ PHẨM GIẾT MỔ TRONG DINH DƯỠNG CHO LỢN Tiến sỹ Gary L. Cromwell Giáo sư, Khoa học động vật Đại học Kentucky Tóm tắt Một lượng lớn các sản phẩm chế biến từ phụ phẩm giết mổ có thể được sử dụng trong khẩu phần cho lợn. Về tổng thể, các phụ phẩm của ngành công nghiệp chế biến và đóng gói thực phẩm là những nguồn a xít amin, can xi, phốt pho và các khoáng chất khác cũng như là nguồn cung cấp các vitamin nhóm B rất tốt. Các sản phẩm được sử dụng trong khẩu phần cho lợn gồm bột thịt, bột thịt xương, bột cá, bột máu sấy khô (bột máu, huyết tương sấy phun, bột tế bào máu sấy phun), bột xương xử lý nhiệt hơi nước và các chất béo động vật chế biến từ phụ phẩm giết mổ (mỡ động vật nhai lại, mỡ mềm, mỡ hỗn hợp). Bột phụ phẩm gia cầm và bột lông vũ cũng được sử dụng trong khẩu phần cho lợn nhưng với số lượng nhỏ hơn. Chương này xem xét thành phần của các sản phẩm nói trên và giá trị dinh dưỡng của chúng đối với lợn. Đặt vấn đề Chăn nuôi lợn là một phần quan trọng của ngành chăn nuôi cung cấp thực phẩm ở Hoa Kỳ cũng như trên toàn thế giới. Thịt lợn là nguồn cung cấp protein quan trọng cho người và là loại thịt được tiêu thụ nhiều nhất trên thế giới hiện nay. Thịt lợn ngày nay rất nhiều nạc và cung cấp nhiều dưỡng chất cần thiết cho con người. Lợn được nuôi trong nhiều hệ thống khác nhau, từ trang trại nhỏ cho đến những tổ hợp liên hoàn lớn. Ngày nay, số cơ sở chăn nuôi lợn ít hơn và quy mô chăn nuôi lớn hơn rất nhiều so với trước đây. Bảng 1 cho thấy khoảng 78% thịt lợn sản xuất tại Hoa Kỳ là do một số trại tương đương 1,5% tổng số trại. Mỗi trại như vậy có quy mô chăn nuôi rất lớn với sản lượng hàng năm ít nhất là 10.000 lợn thịt xuất chuồng. Một vài trại siêu lớn có thể cung cấp hơn 500.000 lợn thịt/năm. Nếu không tính đến phương thức cũng như trang thiết bị sử dụng để chăn nuôi lợn, thì một chương trình dinh dưỡng và cho ăn hợp lý là rất cần thiết để đảm bảo cho chăn nuôi có lãi. Vì thức ăn chiếm từ 65 đến 75% giá thành sản phẩm, các nhà chăn nuôi lợn phải có sự hiểu biết đầy đủ về nhu cầu dinh dưỡng ở lợn, các kiến thức về thành phần nguyên liệu sử dụng trong thức ăn cho lợn và có kiến thức tốt về quản lý chăm sóc và nuôi dưỡng để có thể giúp họ chăn nuôi lợn một cách hiệu quả và kinh tế. Lợn là loài vật duy nhất có khả năng tiếp nhận dinh dưỡng từ các nguồn nguyên liệu khác nhau. Đây là loài ăn tạp nghĩa là chúng tiêu hóa được cả nguồn thức ăn thực vật và động vật. Trong phương thức chăn nuôi hiện nay, nguồn nguyên liệu chủ yếu là từ thực vật tự nhiên (chủ yếu là các loại hạt ngũ cốc và hạt có dầu) trong đó ngô và đậu tương chiếm đến hơn 80% tổng số nguyên liệu sử dụng làm thức ăn cho lợn. Tuy nhiên, các nguyên liệu có xuất xứ từ động vật cũng thường được phối trộn vào khẩu phần cho lợn thịt. Một tỷ lệ lớn các nguyên liệu có nguồn gốc động vật là các phụ phẩm từ các nhà máy đóng gói thực phẩm và chế biến phụ phẩm giết mổ. Nhiều loại trong số các phụ phẩm này có những đặc tính riêng có thể giúp tăng cường hiệu quả của các chương trình nuôi dưỡng lợn. 135 Bảng 1. Số cơ sở chăn nuôi lợn theo quy mô ở Hoa Kỳ và thị phần lợn do các trại này cung cấp – năm 2003a. Số lợn xuất bán Số cơ sở chăn nuôi Tỷ lệ so với tổng số Thị phần (%) hàng năm cơ sở Dưới 1.000 59.950 85,5 1 1.000-3.000 6.630 9,5 8 3.000-5.000 950 1,4 4 5.000-10.000 1.526 2,2 9 10.000-50.000 915 1,3 19 50.000-500.000 134 0,2 19 Trên 500.000 25 0,04 40 a National Pork Board, 2006 Tổng quan về dinh dưỡng lợn Tổng hợp và phân tích những điều cơ bản về dinh dưỡng và nuôi dưỡng lợn sẽ giúp chúng ta hiểu và có sự đánh giá đúng mức về sử dụng các sản phẩm chế biến từ phụ phẩm giết mổ và các loại thức ăn khác trong khẩu phần cho lợn. Lợn có nhu cầu về hơn 40 chất dinh dưỡng khác nhau trong khẩu phần của chúng để duy trì, tăng trọng nhanh, sinh sản và tiết sữa một cách hiệu quả. Một vài trong số các chất dinh dưỡng này có sẵn trong các nguyên liệu thông thường (bột ngũ cốc, hạt có dầu v.v…), và một số bị thiếu hụt có thể được bổ sung bằng các nguồn đậm đặc hay tổng hợp. Cách ước tính tốt nhất nhu cầu về số lượng của các dưỡng chất này được trình bày trong cuốn “Nutrient Requirements of Swine” (Nhu cầu dinh dưỡng cho lợn) do NRC xuất bản (NRC, 1998). Theo cách truyền thống, tất cả dưỡng chất được phân loại vào 6 nhóm: nước, gluxit, chất béo, protein, khoáng chất và các vitamin. Nước được coi là chất dinh dưỡng quan trọng nhất bởi vì gia súc không thể sống kéo dài nếu thiếu nước. Gluxit, chất béo và protein cung cấp năng lượng. Ngoài ra, protein còn cung cấp các a xít amin cần thiết cho sinh trưởng, sinh sản và tiết sữa. Khoáng và vitamin có nhiều vai trò quan trọng đối với cơ thể. Năng lượng Năng lượng cần cho tất cả các hoạt động chức năng của quá trình sống. Ở lợn, năng lượng chủ yếu là do gluxit và các chất béo, và ở mức độ nào đó là protein, cung cấp. Năng lượng được phân loại thành năng lượng tiêu hóa (DE), năng lượng trao đổi (ME) và năng lượng thuần (NE). Nguồn DE của thức ăn là năng lượng được tiêu hóa (năng lượng tổng số trong thức ăn trừ đi năng lượng trong phân). Lượng ME trong thức ăn là DE trừ đi năng lượng bị mất theo nước tiểu và các khí lên men. NE của thức ăn là ME trừ đi lượng nhiệt dùng cho quá trình tiêu hóa và sử dụng các thành phần thức ăn. Xác định DE và ME dễ hơn so với NE, và vì có cơ sở dữ liệu lớn hơn nên ...

Tài liệu được xem nhiều: