Danh mục

Các thời đại lịch sử Nhật Bản Phần 1

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 162.99 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Phí tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

1. Thời kì ban đầu (đến năm 710 sau CN)- 660 trước CN theo truyền thuyết (Kojiki và Nihon shoki), Thiên hoàng Jimmu (dòng dõi của nữ thần Mặt Trời, nữ thần quan trọng nhất trong Thần đạo) lên ngôi và là Thiên hoàng đầu tiên của Nhật Bản. a. 13000 – 300 trước CN thời Jomon (xoắn thừng), đồ gốm nung không men trang trí bằng những mô típ hoa văn như dây thừng xoắn. Cư dân tập trung thành những bộ lạc nhỏ săn bắn, hái lượm và đánh cá. b. 300 trước CN – 300 sau CN...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các thời đại lịch sử Nhật Bản Phần 1 Các thời đại lịch sử Nhật Bản Phần 1. 1. Thời kì ban đầu (đến năm 710 sau CN) - 660 trước CN theo truyền thuyết (Kojiki và Nihon shoki), Thiên hoàng Jimmu (dòng dõi của nữ thần Mặt Trời, nữ thần quan trọng nhất trong Thần đạo) lên ngôi và là Thiên hoàng đầu tiên của Nhật Bản. a. 13000 – 300 trước CN thời Jomon (xoắn thừng), đồ gốm nung không men trang trí bằng những mô típ hoa văn như dây thừng xoắn. Cư dân tập trung thành những bộ lạc nhỏ săn bắn, hái lượm và đánh cá. b. 300 trước CN – 300 sau CN thời Yayoi (Yayoi là tên địa điểm khai quật khảo cổ), nghề trồng lúa phát triển giúp tạo nên cấu trúc xã hội, các phần đất được thống nhất dưới tay của các chủ đất có thế lực. Các du khách từ nhà Hán và nhà Nguỵ kể lại có nữ hoàng Himiko (hay Pimiku) cai trị Nhật Bản. Đồ gốm đẹp hơn, màu nâu tươi, không có hoa văn nhưng hình dáng cân đối, tinh tế mà giản dị (đồ đất kiểu Yayoi). Nền văn hoá đồ đồng từ Trung Quốc (nhà Hán) du nhập vào Nhật Bản. Đồ sắt từ Triều Tiên cũng được mang vào Nhật Bản. c. 300 – 710 thời kofun (mộ cổ), các mộ cổ đượcxây dựng cho các nhà lãnh đạo các bộ lạc. - Giữa TK IV các thị tộc độc lập rải rác khắp Nhật Bản dần dần tập hợp lại dưới quyền thị tộc Yamato (bán đảoYamoto nằm ở cực tây nam đảo Honshu, là cửa ngõ để văn hoá từ đại lục vào Nhật Bản). Kinh đô thườngđược di chuyển từ thành phố này sang thành phố khác.- Đầu TK V chữ Hán được truyền sang Nhật.- Giữa TK VI Nho giáo, Lão giáo và Phật giáo (538/552) từ Trung Quốc du nhập sang Nhật Bản.- 593 Thái tử Shotoku (Shotoku Taishi) (thuộc dòng họ Soga) trở thành nhiếp chính. Ông ban hiến pháp“Thập thất điều” (Kenpo Jushichijo), cử nhiều phái đoàn sang đại lục du học. Thập thất điều dựa trên cácnguyên tắc Nho giáo, mặc dù cũng có một số yếu tô Phật giáo. Danh hiệu Thiên hoàng (Tenno) xuất hiệntừ đây.- 645 dòng họ Soga bị tiêu diệt, quyền lực trở về Thiên hoàng Kotoku, hiệu là Taika, thực hiện Đại hoá cảitân (Taika nokashin), tập trung quyền lực quốc gia, chuẩn bị thành lập kinh đô.2. Thời Nara (710 – 794)Đây là thời định đô dầu tiên của Thiên hoàng. Kinh đô Nara được xây dựng theo kiểu mẫu Trường An nhàĐường. chịu ảnh hưởng rất lớn của văn hóa Trung Quốc. Phật giáo trở thành quốc giáo.- 710 kinh đô Nara được khởi công xây dựng có tên là Heijokyo.- 712 sử thi Kojiki (Cổ sự kí) được viết bằng tiếng Nhật.- 718 sử thư Nihonshoki (Nhật Bản thư kỉ) hay Nihongi (Nhật Bản kỉ) được viết bằng Hán văn.- Khoảng 760 bộ Manyoshu (Vạn diệp tập) hợp tuyển thơ ca 4500 bài, viết bằng chữ Nhật gọi là Manyogana(Vạn diệp giả danh).- 784 kinh đô dời sang Nagaoka.3. Thời Heian (794 – 1192)Đây là thời đại quý tộc, công gia. Quyền lực từ Thiên hoàng chuyển dần sang dòng họ Fujiwara. Thật sựtừ năm 898 có thể gọi là thời kì Fujiwara. Các tư tưởng, nghệ thuật từ Trung Quốc du nhập vào Nhật Bảndần dần được Nhật Bản hoá. Sự phát triển của chữ viết Kana tạo thuận lợi nền văn học Nhật Bản thực sự.- 794 Thiên hoàng Kanmu dời đô về Heian (Kyoto).- 805 Đại sư Saicho từ Trung Quốc trở về, lập Thiên thai tông.- 805 Đại sư Kobo từ Trung Quốc trở về, lập Châm ngôn tông.- 806 Hợp tuyển thơ Kokin wakashu (Cổ kim hoà ca tập), còn gọi là Kokinshu (Cổ kim tập).- 1004 – 1011 khoảng thời gian nữ sứ Murasaki Shikibu viết bộ tiểu thuyết trường thiên Genji monogatari(Truyện hoàng tử Genji).- 1016 quyền lực của dòng họ Fujiwara lên đến đỉnh cao với Fujiwara Michinaga. Sau Michinaga khả nănglãnh đạo của Fujiwara suy giảm. Các chủ đất thuê các samurai để bảo vệ trang viên, từ đó tầng lớp quânđội ngày càng có ảnh hưởng, đặc biệt là ở phía đông Nhật Bản.- 1053 Hoođo (Phượng hoàng đường) được xây.- 1068 quyền lực của dòng họ Fujiwara chấm dứt khi Thiên hoàng mới lên ngôi Go-Sanjo kiên quyết nắmquyền cai trị đất nước.- 1086 Go-Sanjo thoái vị nhưng vẫn nắm quyền từ trong hậu trường. Hình thức chính phủ mới này được gọilà chính phủ Insei. Các Thiên hoàng Insei nắm quyền lực chính trị từ 1086 đến 1156 khi Taira Kiyomori trởthành nhà lãnh đạo mới của Nhật Bản.- TK XII hai dòng họ quân sự có nguồn gốc quý tộc nắm giữ nhiều quyền lực: Minamoto (hay Genji) vàTaira (hay Heike). Họ Taira thay thế các quý tộc Fujiwara ở nhiều chức vụ quan trọng, còn họ Minamoto cóđược kinh nghiệm quân sự nhờ mang các phần phía bắc Honshu vào sự kiểm soát của Nhật Bản trong cuộcchiến 9 năm đầu (1050 - 1059) và cuộc chiến 3 năm sau (1083 – 1087).- 1159 cuộc nổi dậy Heiji, cuộc đấu tranh giành quyền lực giữa hai dòng họ, Taira Kiyomori trở thành nhàlãnh đạo Nhật Bản từ 1168 đến 1178. Ông không chỉ phải đương đầu với họ Minamoto, mà còn với các tănglữ Phật giáo.- 1175 Đại sư Homen lập Tịnh độ tông.- 1180 – 1185 sau khi Kiyomori chết, hai dòng họ Taira và Minamoto vào cuộc chiến quyết đ ...

Tài liệu được xem nhiều: