Danh mục

Các thông số di truyền của tính trạng sinh sản của cá rô phi đỏ (Oreochromis spp.) ở đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 438.64 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Các thông số di truyền và tương quan di truyền của hai tính trạng mức độ sinh sản và hiệu quả sinh sản với khối lượng cá mẹ được ước tính trên quần thể cá rô phi đỏ (Oreochromis sp.) chọn giống tại ĐBSCL. Tính trạng mức độ sinh sản gồm các chỉ tiêu tổng số trứng (NEGG) và khối lượng trứng (EGGW) của 1 cá mẹ; tính trạng hiệu quả sinh sản gồm các chỉ tiêu số trứng thụ tinh (FEGG), tỉ lệ thụ tinh (FER, %), tỉ lệ nở (HAT, %) và tỉ lệ sống cá bột 10 ngày tuổi (SUR, %).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các thông số di truyền của tính trạng sinh sản của cá rô phi đỏ (Oreochromis spp.) ở đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II CÁC THÔNG SỐ DI TRUYỀN CỦA TÍNH TRẠNG SINH SẢN CỦA CÁ RÔ PHI ĐỎ (Oreochromis spp.) Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG, VIỆT NAM Phạm Đăng Khoa1*, Trần Hữu Phúc1, Muhirwa Safari Charles2, Trịnh Quốc Trọng1**, Võ Thị Hồng Thắm1, Nguyễn Thị Kiều Nga1, Nguyễn Huỳnh Duy1, Nguyễn Thanh Vũ1 TÓM TẮT Các thông số di truyền và tương quan di truyền của hai tính trạng mức độ sinh sản và hiệu quả sinh sản với khối lượng cá mẹ được ước tính trên quần thể cá rô phi đỏ (Oreochromis sp.) chọn giống tại ĐBSCL. Tính trạng mức độ sinh sản gồm các chỉ tiêu tổng số trứng (NEGG) và khối lượng trứng (EGGW) của 1 cá mẹ; tính trạng hiệu quả sinh sản gồm các chỉ tiêu số trứng thụ tinh (FEGG), tỉ lệ thụ tinh (FER, %), tỉ lệ nở (HAT, %) và tỉ lệ sống cá bột 10 ngày tuổi (SUR, %). Các chỉ tiêu thu được trên 196 cá cái đã tham gia sinh sản, thuộc 57 gia đình. Hệ số di truyền (h2) được ước tính bằng mô hình hồi quy hỗn hợp cá thể; dùng phương pháp phân tích hai biến để tính tương quan di truyền (rg); các thông số kiểu gen, kiểu hình được ước tính bằng phần mềm ASReml version 4.1. h2 của khối lượng cá mẹ sinh sản (FW) là 0,44 ± 0,17; Đối với tính trạng mức độ sinh sản, h2 của NEGG là 0,31 ± 0,18; EGGW là 0,38 ± 0,40. rg giữa FW và NEGG cao (0,94 ± 0,22), trong khi tương quan giữa FW và EGGW thấp hơn (0,57 ± 0,57). Đối với tính trạng hiệu quả sinh sản, h2 của HAT là 0,52 ± 0,28, FEREGG là 0,12 ± 0,13 và SUR là 0,05 ± 0,11 (không ước tính chỉ tiêu FER), ước tính di truyền khác biệt không đáng kể so với 0. rg giữa FW và FEREGG là 0,98 ± 0,65, giữa FW và HAT là −0,30 ± 0,46, giữa FW và SUR là −0,82 ± 1,17. Ta có thể nhận định từ kết quả rằng cá mẹ càng lớn sẽ có nhiều trứng thụ tinh hơn nhưng tỉ lệ nở và tỉ lệ sống cá bột 10 ngày tuổi thấp hơn. Tuy nhiên, hiệu quả của hệ thống ấp trứng có thể ảnh hưởng đến tỉ lệ thụ tinh. Khi ấp trứng, các yếu tố không di truyền như quản lý quá trình ấp dự kiến có thể ảnh hưởng tới ước tính di truyền cho chỉ tiêu tỉ lệ thụ tinh. Từ khóa: hệ số di truyền, Oreochromis sp., tính trạng sinh sản, tương quan di truyền.I. GIỚI THIỆU và trong ao. Phần lớn sản lượng cá rô phi đỏ từ Cá rô phi là tên gọi phổ biến của 03 nhóm nuôi bè (Merican, 2011), cá nuôi ​​ao chủ yếu tiêucá thuộc họ Cichlidae: Tilapia, Sarotherodon thụ trong gia đình và các chợ nội địa.và Oreochromis. Ở Việt Nam, cùng với cá Chương trình chọn giống cá rô phi đỏrô phi vằn (Oreochromis niloticus) cá rô phi được thực hiện từ năm 2010 cho tính trạng tăngđỏ (Oreochromis sp.) là loài cá nước ngọt trưởng nhanh (khối lượng cá khi thu hoạch) vàquan trọng thứ hai sau cá tra (Pangasianodon màu sắc đẹp (Trọng và ctv., 2017). Sau 4 thếhypophthalmus) (Merican, 2011). Sản lượng hệ chọn lọc, các tính trạng tăng trưởng và màuxuất khẩu của cá rô phi vằn và cá rô phi đỏ tăng sắc đã cải thiện đáng kể. Đối với cá rô phi đỏ,trong những năm gần đây từ 171.360 tấn vào các chỉ tiêu của tính trạng sinh sản như số trứngnăm 2015 lên 200.000 tấn vào năm 2017 (Tổng trên cá cái, tỉ lệ nở, tỉ lệ thụ tinh, tỉ lệ sống củacục Thủy sản, 2016). Đồng bằng sông Cửu cá bột đóng vai trò quan trọng trong quá trìnhLong là vùng sản xuất cá rô phi chính cho cả sản xuất giống. Nghiên cứu này nhằm tìm hiểunước. Cá rô phi đỏ được nuôi phổ biến trong bè ảnh hưởng (di truyền) của khối lượng cá cái1 Trung tâm Quốc gia Giống Thủy sản Nước ngọt Nam Bộ, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II (1**: trước tháng 01/2018)2 Học viên cao học Đại học Cần Thơ* Email: pdk19045@gmail.comTẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 12 - THÁNG 12/2018 3 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN IItham gia sinh sản lên đặc điểm sinh sản của cá. bằng cân điện tử trước khi ghép cặp và sinh sảnĐặc điểm sinh sản được phân thành hai nhóm trong giai.tính trạng là mức độ sinh sản và hiệu quả sinh 2.3.2. Tính trạng mức độ sinh sảnsản. Hai nội dung chính của nghiên cứu là 1) Số lượng trứng (hoặc cá bột) của 1 cá làước tính hệ số di truyền của tính trạng mức độ tổng số trứng (NEGG) hoặc cá bột (NFRY)sinh sản gồm các chỉ tiêu số lượng trứng, khối thu từ một cá mẹ. Các giai đoạn của trứnglượng trứng/cá cái, và tính trạng hiệu quả sinh được nhận định bằng mắt thường ngay khi thu,sản cho các chỉ tiêu như tỉ lệ thụ tinh, tỉ lệ nở, tỉ sau đó kiểm tra chéo bằng cách đếm ngược từlệ sống cá bột 10 ngày tuổi, 2) ghi nhận tương lúc trứng nở. Các giai đoạn của trứng gồmquan di ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: