Các thông số di truyền tính trạng tăng trưởng và tỷ lệ sống trên cá rô phi vằn (Oreochromis niloticus) thế hệ chọn giống thứ 6 tại đồng bằng sông Cửu Long
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 369.10 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu này trình bày kết quả ước tính các thông số di truyền tính trạng tăng trưởng và tỷ lệ sống trên cá rô phi vằn dòng GIFT thế hệ thứ 6 tại Đồng bằng sông Cửu Long. Số liệu phân tích dựa trên số lượng 6.200 cá thể cá đánh dấu từ 124 gia đình, khối lượng trung bình của cá khi đánh dấu là 11,6 g, chiều dài tổng trung bình cá đạt 8,3 cm; chiều dài chuẩn trung bình đạt 6,6 cm và chiều cao thân trung bình đạt 2,7 cm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các thông số di truyền tính trạng tăng trưởng và tỷ lệ sống trên cá rô phi vằn (Oreochromis niloticus) thế hệ chọn giống thứ 6 tại đồng bằng sông Cửu Long VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II CÁC THÔNG SỐ DI TRUYỀN TÍNH TRẠNG TĂNG TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG TRÊN CÁ RÔ PHI VẰN (Oreochromis niloticus) THẾ HỆ CHỌN GIỐNG THỨ 6 TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Lê Trung Đỉnh1*, Trần Hữu Phúc1, Nguyễn Văn Minh2, Trịnh Quốc Trọng3, Phạm Đăng Khoa1, Võ Thị Hồng Thắm1 TÓM TẮT Nghiên cứu này trình bày kết quả ước tính các thông số di truyền tính trạng tăng trưởng và tỷ lệ sống trên cá rô phi vằn dòng GIFT thế hệ thứ 6 tại Đồng bằng sông Cửu Long. Số liệu phân tích dựa trên số lượng 6.200 cá thể cá đánh dấu từ 124 gia đình, khối lượng trung bình của cá khi đánh dấu là 11,6 g, chiều dài tổng trung bình cá đạt 8,3 cm; chiều dài chuẩn trung bình đạt 6,6 cm và chiều cao thân trung bình đạt 2,7 cm. Sau thời gian 6 tháng nuôi thu hoạch được 3.974 cá thể, khối lượng trung bình khi thu hoạch đạt 610,6 g, tốc độ tăng trưởng trung bình tuyệt đối là 2,5 g/ngày. Các thông số di truyền được ước tính bằng phần mềm ASReml 4.1. Kết quả hệ số di truyền (h2) đối với tính trạng tăng trưởng về khối lượng ở mức cao là 0,47. Ảnh hưởng của môi trường ương nuôi riêng rẽ (c2 = 0,07) chiếm 8% phương sai kiểu hình. Hệ số di truyền của tính trạng tỉ lệ sống tại thời điểm thu hoạch ở mức thấp là 0,15. Tương quan di truyền giữa tính trạng khối lượng thu hoạch và tỉ lệ sống là 0,14, điều này cho phép nhận định việc chọn lọc đồng thời hai tính trạng tăng trưởng và tỉ lệ sống là khả thi. Từ khóa: Thông số di truyền, khối lượng thân, tỷ lệ sống, rô phi vằn, dòng GIFT. I. MỞ ĐẦU Cá rô phi là tên gọi chung của một số loài quả (Hulata và ctv., 1986). Điều này cho thấy cá thuộc họ Cichlidae, được chia làm ba nhóm sự cần thiết phải áp dụng phương pháp chọn lọc chính là Tilapia, Sarotherodon và Oreochromis gia đình trên cá rô phi (Gjedrem và ctv., 2012). dựa trên tập tính sinh sản và nuôi giữ con Cho đến nay, trong số các chương trình chọn (Beveridge và McAndrew, 2000). Trong đó, cá giống trên cá rô phi thì Dự án GIFT (Genetic rô phi vằn (Oreochromis niloticus) được nuôi Improvement of Farmed Tilapia) là được biết phổ biến nhiều nơi trên thế giới. Trên cá rô phi đến nhiều hơn cả và đạt được những kết quả vằn đã có một số chương trình chọn giống, tập đáng chú ý (Bentsen và ctv., 2012; Gjedrem và trung vào tính trạng tăng trưởng. Phương pháp ctv., 2012; Ponzoni và ctv., 2012; Pullin và ctv., chọn lọc có thể là chọn lọc cá thể (Hulata và 1999), dự án GIFT được thực hiện trong 10 năm ctv.,1986) hoặc chọn lọc gia đình (Bentsen và (1988 – 1997). Cuối năm 2000, Trung tâm Nghề ctv., 2012, Ponzoni và ctv., 2011). Chọn lọc cá cá Thế giới (WorldFish Center, WFC) tiếp nhận thể trên cá rô phi được báo cáo là không đạt hiệu GIFT thế hệ thứ 6 và tiếp tục chọn giống. Năm 1 Viện Nghiện cứu Nuôi trồng Thủy sản II 2 Trường Đại học Nha Trang 3 Worldfish Center * Email: dinh.letrung@gmail.com TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 17 - THÁNG 9/2020 3 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II 2006, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II ương trong các giai các giai riêng rẽ có kích tiếp nhận 50 gia đình GIFT thế hệ thứ 10 được thước 1,5×2,0×1,0 m đặt trong một ao có diện chuyển từ WFC đến để bắt đầu chương trình tích 2.000 m2. Thời gian ương cho đến khi cá chọn giống cá GIFT tại Đồng bằng sông Cửu đạt kích cỡ đánh dấu PIT (Passive Integrated Long. Đến năm 2017, việc chọn giống đã thực Transponder) có khối lượng 11,6 g ± 5,1 g. Thời hiện qua 5 thế hệ, kết quả nâng cao tốc độ tăng gian ương dao động từ 33 đến 69 ngày tùy theo trưởng qua các thế hệ từ 15-20% (Trinh Quoc từng gia đình. Mỗi gia đình đánh dấu 50 cá thể, Trong và ctv., 2013) và tiếp tục sản xuất các gia cá sau khi đánh dấu được nuôi cùng một ao diện đình thế hệ thứ 61. tích 2.000 m2, độ sâu 1,5 m. Hệ số di truyền (ký hiệu là h2) được định 2.2. Phương pháp nghiên cứu nghĩa là tỉ số giữa phương sai của giá trị di 2.2.1. Nuôi vỗ cá bố mẹ truyền cộng gộp và phương sai kiểu hình của Cá bố mẹ dòng GIFT (thế hệ G5) được tính trạng chọn lọc. Nếu hệ số di truyền cao nuôi vỗ riêng theo giới tính trong các giai có ngụ ý kiểu hình được đo đạc dự đoán tốt cho kích thước 5×10×1 m, đặt trong ao 2.000 m2, kiểu gen của tính trạng chọn lọc và ngược lại độ sâu 1,5 m. Mật độ nuôi vỗ trong giai là (Falconer và Mackay, 1996). Tương quan di 10 con/m2 đối với cá cái và 5 con/m2 đối với truyền (genetic correlation, ký hiệu là rg) cho cá đực. Cá bố mẹ được cho ăn bằng thức ăn biết mối tương quan kiểu gen của hai tính trạng công nghiệp (30% protein, 5% lipid), bổ sung quan tâm. Tương quan di truyền thuận (rg > thêm dầu mực (3%). Lượng cho ăn chiếm 3 – 0) ngụ ý nếu chọn lọc một tính trạng thì tính 5% khối lượng thân, cho cá ăn 2 lần/ngày lúc trạng còn lại sẽ được cải thiện theo hướng tích 07:00 và 16:00 giờ. Ao nuôi vỗ được duy trì cực, tức là tính trạng thứ hai có thể được chọn oxy hòa tan đạt 5 mg/L bằng cách sục khí liên lọc một cách gián tiếp thông qua chọn lọc trực tục trong giai. Ao nuôi cũng được thay nước tiếp tính trạng đầu tiên. Tương quan di truyền định kỳ (7 ngày/lần) nhằm kích thích cá nhanh nghịch (rg VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II bỏ trứng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các thông số di truyền tính trạng tăng trưởng và tỷ lệ sống trên cá rô phi vằn (Oreochromis niloticus) thế hệ chọn giống thứ 6 tại đồng bằng sông Cửu Long VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II CÁC THÔNG SỐ DI TRUYỀN TÍNH TRẠNG TĂNG TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG TRÊN CÁ RÔ PHI VẰN (Oreochromis niloticus) THẾ HỆ CHỌN GIỐNG THỨ 6 TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Lê Trung Đỉnh1*, Trần Hữu Phúc1, Nguyễn Văn Minh2, Trịnh Quốc Trọng3, Phạm Đăng Khoa1, Võ Thị Hồng Thắm1 TÓM TẮT Nghiên cứu này trình bày kết quả ước tính các thông số di truyền tính trạng tăng trưởng và tỷ lệ sống trên cá rô phi vằn dòng GIFT thế hệ thứ 6 tại Đồng bằng sông Cửu Long. Số liệu phân tích dựa trên số lượng 6.200 cá thể cá đánh dấu từ 124 gia đình, khối lượng trung bình của cá khi đánh dấu là 11,6 g, chiều dài tổng trung bình cá đạt 8,3 cm; chiều dài chuẩn trung bình đạt 6,6 cm và chiều cao thân trung bình đạt 2,7 cm. Sau thời gian 6 tháng nuôi thu hoạch được 3.974 cá thể, khối lượng trung bình khi thu hoạch đạt 610,6 g, tốc độ tăng trưởng trung bình tuyệt đối là 2,5 g/ngày. Các thông số di truyền được ước tính bằng phần mềm ASReml 4.1. Kết quả hệ số di truyền (h2) đối với tính trạng tăng trưởng về khối lượng ở mức cao là 0,47. Ảnh hưởng của môi trường ương nuôi riêng rẽ (c2 = 0,07) chiếm 8% phương sai kiểu hình. Hệ số di truyền của tính trạng tỉ lệ sống tại thời điểm thu hoạch ở mức thấp là 0,15. Tương quan di truyền giữa tính trạng khối lượng thu hoạch và tỉ lệ sống là 0,14, điều này cho phép nhận định việc chọn lọc đồng thời hai tính trạng tăng trưởng và tỉ lệ sống là khả thi. Từ khóa: Thông số di truyền, khối lượng thân, tỷ lệ sống, rô phi vằn, dòng GIFT. I. MỞ ĐẦU Cá rô phi là tên gọi chung của một số loài quả (Hulata và ctv., 1986). Điều này cho thấy cá thuộc họ Cichlidae, được chia làm ba nhóm sự cần thiết phải áp dụng phương pháp chọn lọc chính là Tilapia, Sarotherodon và Oreochromis gia đình trên cá rô phi (Gjedrem và ctv., 2012). dựa trên tập tính sinh sản và nuôi giữ con Cho đến nay, trong số các chương trình chọn (Beveridge và McAndrew, 2000). Trong đó, cá giống trên cá rô phi thì Dự án GIFT (Genetic rô phi vằn (Oreochromis niloticus) được nuôi Improvement of Farmed Tilapia) là được biết phổ biến nhiều nơi trên thế giới. Trên cá rô phi đến nhiều hơn cả và đạt được những kết quả vằn đã có một số chương trình chọn giống, tập đáng chú ý (Bentsen và ctv., 2012; Gjedrem và trung vào tính trạng tăng trưởng. Phương pháp ctv., 2012; Ponzoni và ctv., 2012; Pullin và ctv., chọn lọc có thể là chọn lọc cá thể (Hulata và 1999), dự án GIFT được thực hiện trong 10 năm ctv.,1986) hoặc chọn lọc gia đình (Bentsen và (1988 – 1997). Cuối năm 2000, Trung tâm Nghề ctv., 2012, Ponzoni và ctv., 2011). Chọn lọc cá cá Thế giới (WorldFish Center, WFC) tiếp nhận thể trên cá rô phi được báo cáo là không đạt hiệu GIFT thế hệ thứ 6 và tiếp tục chọn giống. Năm 1 Viện Nghiện cứu Nuôi trồng Thủy sản II 2 Trường Đại học Nha Trang 3 Worldfish Center * Email: dinh.letrung@gmail.com TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 17 - THÁNG 9/2020 3 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II 2006, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II ương trong các giai các giai riêng rẽ có kích tiếp nhận 50 gia đình GIFT thế hệ thứ 10 được thước 1,5×2,0×1,0 m đặt trong một ao có diện chuyển từ WFC đến để bắt đầu chương trình tích 2.000 m2. Thời gian ương cho đến khi cá chọn giống cá GIFT tại Đồng bằng sông Cửu đạt kích cỡ đánh dấu PIT (Passive Integrated Long. Đến năm 2017, việc chọn giống đã thực Transponder) có khối lượng 11,6 g ± 5,1 g. Thời hiện qua 5 thế hệ, kết quả nâng cao tốc độ tăng gian ương dao động từ 33 đến 69 ngày tùy theo trưởng qua các thế hệ từ 15-20% (Trinh Quoc từng gia đình. Mỗi gia đình đánh dấu 50 cá thể, Trong và ctv., 2013) và tiếp tục sản xuất các gia cá sau khi đánh dấu được nuôi cùng một ao diện đình thế hệ thứ 61. tích 2.000 m2, độ sâu 1,5 m. Hệ số di truyền (ký hiệu là h2) được định 2.2. Phương pháp nghiên cứu nghĩa là tỉ số giữa phương sai của giá trị di 2.2.1. Nuôi vỗ cá bố mẹ truyền cộng gộp và phương sai kiểu hình của Cá bố mẹ dòng GIFT (thế hệ G5) được tính trạng chọn lọc. Nếu hệ số di truyền cao nuôi vỗ riêng theo giới tính trong các giai có ngụ ý kiểu hình được đo đạc dự đoán tốt cho kích thước 5×10×1 m, đặt trong ao 2.000 m2, kiểu gen của tính trạng chọn lọc và ngược lại độ sâu 1,5 m. Mật độ nuôi vỗ trong giai là (Falconer và Mackay, 1996). Tương quan di 10 con/m2 đối với cá cái và 5 con/m2 đối với truyền (genetic correlation, ký hiệu là rg) cho cá đực. Cá bố mẹ được cho ăn bằng thức ăn biết mối tương quan kiểu gen của hai tính trạng công nghiệp (30% protein, 5% lipid), bổ sung quan tâm. Tương quan di truyền thuận (rg > thêm dầu mực (3%). Lượng cho ăn chiếm 3 – 0) ngụ ý nếu chọn lọc một tính trạng thì tính 5% khối lượng thân, cho cá ăn 2 lần/ngày lúc trạng còn lại sẽ được cải thiện theo hướng tích 07:00 và 16:00 giờ. Ao nuôi vỗ được duy trì cực, tức là tính trạng thứ hai có thể được chọn oxy hòa tan đạt 5 mg/L bằng cách sục khí liên lọc một cách gián tiếp thông qua chọn lọc trực tục trong giai. Ao nuôi cũng được thay nước tiếp tính trạng đầu tiên. Tương quan di truyền định kỳ (7 ngày/lần) nhằm kích thích cá nhanh nghịch (rg VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II bỏ trứng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Thông số di truyền Rô phi vằn Cá rô phi vằn dòng GIFT Nuôi trồng thủy sản Cá bố mẹ dòng GIFTGợi ý tài liệu liên quan:
-
78 trang 344 2 0
-
Tổng quan về việc sử dụng Astaxanthin trong nuôi trồng thủy sản
10 trang 243 0 0 -
Thông tư số 08/2019/TT-BNNPTNT
7 trang 236 0 0 -
225 trang 221 0 0
-
Tìm hiểu các kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản (Tập 1): Phần 1
66 trang 197 0 0 -
2 trang 195 0 0
-
13 trang 181 0 0
-
Triển khai chương trình phát triển bền vững quốc gia trong ngành thủy sản
7 trang 180 0 0 -
91 trang 175 0 0
-
8 trang 153 0 0