Danh mục

Các yếu tố dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân viêm gan siêu vi C điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới TP.HCM năm 2006-2007

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 360.38 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm mô tả các yếu tố dịch tễ, biểu hiện lâm sàng và biến đổi cận lâm sàng ở các bệnh nhân người lớn bị nhiễm siêu vi viêm gan C. Nghiên cứu thực hiện trên tất cả các bệnh nhân đến khám tại phòng khám viêm gan của bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới có Anti-HCV (+), không nhiễm HIV, trong thời gian từ tháng 4/2006 đến tháng 4/2007.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các yếu tố dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân viêm gan siêu vi C điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới TP.HCM năm 2006-2007Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009Nghiên cứu Y họcCÁC YẾU TỐ DỊCH TỄ, LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNGỞ BỆNH NHÂN VIÊM GAN SIÊU VI C ĐIỀU TRỊTẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TP.HCM - NĂM 2006-2007Võ Minh Quang*, Nguyễn Duy Phong**, Đặng Trần Khiêm**TÓM TẮTMục tiêu: Mô tả các yếu tố dịch tễ, biểu hiện lâm sàng và biến đổi cận lâm sàng ở các bệnh nhân ngườilớn bị nhiễm siêu vi viêm gan C.Phương pháp: Mô tả hàng loạt ca: Tất cả các bệnh nhân đến khám tại phòng khám viêm gan của bệnhviện Bệnh Nhiệt Đới có Anti-HCV (+), không nhiễm HIV, trong thời gian từ tháng 4/2006 đến tháng4/2007.Kết quả: độ tuổi trung bình của các bệnh nhân là 51.7 ± 12 tuổi (19-81). Phần lớn các bệnh nhân đếnkhám khi có triệu chứng lâm sàng: 75,4%. Yếu tố nguy cơ tiêm thuốc và truyền dịch chiếm tỉ lệ 93%. Ngoàira, chúng tôi ghi nhận được nguy cơ ở các bệnh nhân được điều trị bằng châm cứu, giác hơi và cắt lễ với tỉlệ lần lượt là 27,5%, 21,8% và 16,9% theo thứ tự. Bệnh nhân có yếu tố nguy cơ sống cùng nhà với ngườinhiễm siêu vi viêm gan C chiếm tỉ lệ 10,6%. Các triệu chứng cơ năng thường được ghi nhận là những triệuchứng không đặc hiệu: cảm giác mệt mõi, uể oãi và chán ăn (chiếm tỉ lệ 81% và 69%). Triệu chứng xạm daxuất hiện ở 25,4% bệnh nhân, trong khi đó, vàng da vàng mắt, dấu sao mạch và phù chân đều được ghinhận ở 9,2% bệnh nhân. 5,8% bệnh nhân nhiễm siêu vi viêm gan C đồng nhiễm siêu vi B. Tỉ lệ bệnh nhâncó HCV-RNA ≥ 250 copies/ml máu chiếm 86,5%. Trong số 10 bệnh nhân được xác định genotype: 1a và 1bchiếm đa số (2 và 5 bệnh nhân, theo thứ tự), còn lại 3 trường hợp là 2a, 5a và 6a.Kết luận: các kết quả nghiên cứu trên cho thấy sự cần thiết của việc tầm soát nhiễm siêu vi viêm gan Cở những người lớn trên 50 tuồi, từng tiếp xúc với máu và dịch tiết, từng được truyền dịch, chích thuốc,châm cứu, giác hơi, cắt lễ.ABSTRACTEPIDEMIOLOGICAL, CLINICAL AND PARACLINICAL CARACTERISTICSOF VIRAL HEPATITIS C PATIENTS TREATED AT HOSPITALFOR TROPICAL DISEASES - HCM CITY IN 2006-2007Vo Minh Quang, Nguyen Duy Phong, Dang Tran Khiem* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 268 - 273Objectives: We aimed to investigate the epidemiological factors, clinical manifestations and laboratoryfindings of Anti-HCV (+) patients treated at Hospital for Tropical Diseaes (HTD).Method: Case series: All Anti –HCV(+) patients treated at HTD from April 2006 to April 2007.Results: The mean age of patients is 51.7 ± 12 (range 19-81); 75.4% patients have clinicalmanifestations. Risk factors for HCV-infection are injection and transfusion (93%); acupuncture (27.5%);Glass-cupping (21.8%) and skin-cutting (16.9%); 10.6% patients are living with HCV-infected patients.Clinical manifestations are malaise and anorexia (81% và 69%); dark skin(25.4%); jaundice, Spiderangiomas and painful swelling of the legs (9.2%); 5.8% co-infected HCV and HBV patients. 86.5% patientshave HCV-DNA ≥ 250 copies/ml. Among 10 patients have result for genotyping: 2 cases of 1a; 5 cases of 1band 1 case of 2a, 5a or 6a.* Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Tp.HCM ** Đại học Y Dược Tp.HCMChuyên Đề Nội Khoa267Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009Nghiên cứu Y họcConclusion: Detection for HCV-infection is recommended for the patients older than 50 years old, for thepatients who has contact with blood and secrections, was treated by acupuncture, glass-cupping, skin-cutting.ĐẶT VẤNĐỀĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨUViêm gan siêu vi C là một bệnh lý lâytruyền qua đường máu. Bệnh thường gặp ởnhững người thường xuyên được truyền máu,tiêm chích chung kim, sử dụng kim tiêm nhiềulần. Theo WHO, hiện nay trên thế giới cókhoảng 2-3% dân số (170 - 200 triệu) mang antiHCV. Việt Nam thuộc vùng có tỉ lệ siêu viviêm gan C lưu hành cao: 5-10% dân số(8,11).Tuy nhiên, gần đây các nghiên cứu ghi nhậnđược số bệnh nhân viêm gan C ngày càng giatăng(2,8). Nguyên nhân của sự gia tăng nàyđược ghi nhận là do người nghiện ma túybằng đường tiêm chích ngày càng nhiều, dânsố ngày càng tăng trong lúc thói quen tiêmchích khi bị bệnh của người dân nông thônvẫn còn. Bên cạnh đó, việc sử dụng kim tiêmmột lần chưa được thực hiện toàn diện tạinhững vùng này. Ngoài ra, việc sử dụng cácdụng cụ cắt lễ, châm cứu chưa được đảm bảovô trùng vẫn còn phổ biến. Về lâm sàng, quatheo dõi và điều trị, các bác sĩ lâm sàng nhậnxét, nhiều bệnh nhân phát hiện mình bị viêmgan C là do tình cờ chứ không có triệu chứngcủa viêm gan như thường thấy(8,11).Thiết kế nghiên cứuNghiên cứu các yếu tố dịch tễ gồm tiền căntruyền máu-các sản phẩm của máu, tiêm chích,quan hệ tình dục, các tiếp xúc thân mật mangtính gia đình; nghiên cứu các đặc điểm lâmsàng, cận lâm sàng nhằm trả lời câu hỏi: “Đặcđiểm về các yếu tố dịch tễ, lâm sàng, cận lâmsàng ở những bệnh nhân viêm gan C đếnkhá ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: