Carcinom tế bào thận trước đây được xem là loại u ác khó đánh giá tiên lượng; thật ra, diễn tiến của bệnh này không có khác biệt đáng kể so với nhiều ung thư biểu mô khác. Grade và giai đoạn bệnh là những yếu tố có giá trị nhất để đánh giá kết quả điều trị. Các yếu tố quan trọng để tiên lượng là: u chưa xâm lấn vượt quá vỏ bao thận, ăn lan vào mỡ quanh thận, vào tĩnh mạch thận, di căn hạch và di căn xa. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG CỦA CARCINOM TẾ BÀO THẬN CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG CỦA CARCINOM TẾ BÀO THẬNTÓM TẮTCarcinom tế bào thận trước đây được xem là loại u ác khó đánh giá tiênlượng; thật ra, diễn tiến của bệnh này không có khác biệt đáng kể so vớinhiều ung thư biểu mô khác. Grade và giai đoạn bệnh là những yếu tố có giátrị nhất để đánh giá kết quả điều trị. Các yếu tố quan trọng để tiên lượng là:u chưa xâm lấn vượt quá vỏ bao thận, ăn lan vào mỡ quanh thận, vào tĩnhmạch thận, di căn hạch và di căn xa.SUMMARYPROGNOSTIC FACTORS FOR RENAL CELL CARCINOMANgo Xuan Thai * Y hoc TP. Ho Chi Minh 1999 * Vol. 3 * No. 2:. 76-82Renal cell carcinoma classically had a reputation as a rather unpredictabletumor; in fact, the behavior is not substantially different from many otherepithelial cancers. Grade and stage are powerful predictors of diseaseoutcome and provide the most valuable information. Confinement within therenal capsule, penetration into the perinephric fat, invasion into the renalvein, lymph node metastases and distant spread are important.Carcinom tế bào thận (renal cell carcinoma) là u ác chiếm tỉ lệ 2-3% các loạiung thư ở người trưởng thành(3,10) và 20% các ung thư thận ở trẻ em, 80%các ung thư thận ở người lớn. U còn được gọi là carcinom tế bào sáng,hypernephroma, carcinom tuyến thận và u Grawitz.MỘT SỐ YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG CHÍNH TRONG CARCINOM TẾ BÀOTHẬNGiai đoạn bệnh họcSự xâm lấn về giải phẫu học vào lúc phẫu thuật là yếu tố quan trọng nhất đểtiên lượng khả năng sống còn của bệnh nhân(11,16, 21, 22).Nhiều nghiên cứu cho thấy giai đoạn bệnh học có ảnh hưởng quan trọng đếntiên lượng. Khi u còn khu trú ở thận (giai đoạn 1), bệnh nhân sẽ có sống còn5 năm là 60-90%, tốt hơn ở những bệnh nhân đã có di căn tại chỗ hay tạivùng. Những bệnh nhân đã có di căn xa (giai đoạn IV) có tiên lượng kémvới sống còn 5 năm là 5-10%(11).Xâm lấn tĩnh mạch và bể thậnÝ nghĩa tiên lượng của việc u xâm lấn tĩnh mạch thận, tĩnh mạch chủ dưới,và bể thận là mục tiêu của nhiều cuộc tranh luận. Vài tác giả khẳng địnhrằng xâm lấn tĩnh mạch thận ảnh hưởng xấu đến tiên lượng, những tác giảkhác (Skinner, Boxer, Selli, Golimbu)(18,19) cho rằng nếu chỉ có xâm lấn tĩnhmạch thận (không có xâm lấn hạch hay mỡ quanh thận) không có ảnh hưởngđến tiên lượng.U xâm lấn bể thận: ý nghĩa tiên lượng chưa rõ. Mc Nichols(15) nghiên cứu506 bệnh nhân được cắt thận, so sánh 73 bệnh nhân ở giai đoạn III và cóxâm lấn bể thận với 136 bệnh nhân ở giai đoạn III, nhưng không có xâm lấnbể thận, thì tỷ lệ sống 15 năm sau mổ hầu như không khác nhau. Ông c ũngnhận thấy: thường có xâm lấn bể thận ở giai đoạn trễ và phản ánh giaiđoạn của bệnh hơn là hoạt động sinh học. Siminovitch nghiên cứu 241 bệnhnhân được cắt thận nhận thấy xâm lấn bể thận không có ảnh hưởng đến tiênlượng. Golimbu(9) nhận thấy tỉ lệ xâm lấn tủy thận tăng lên theo giai đoạnbệnh, 51% ở giai đoạn 1,73% ở giai đoạn II, 90% ở giai đoạn III, tuy nhiênông cũng nhận thấy rằng tỉ lệ tử vong của những bệnh nhân này khá caokhông kể đến ở giai đoạn nào: 100% ở giai đoạn 1; 82,5% ở giai đoạn II;98% ở giai đoạn III; tác giả cho rằng xâm lấn tủy thận là dấu hiệu tiên lượngxấu.Tuy nhiên u xâm lấn bể thận thường kết hợp với các yếu tố tiên lượng khácdo đó khó kết luận về ý nghĩa tiên lượng của một mình yếu tố này(22).U xâm lấn tĩnh mạch chủ: xảy ra khoảng 5-10% số bệnh nhân carcinom tếbào thận(14). Phải xác định mức xâm lấn của chồi u để chọn đường mổ. Nếukhông có di căn xương, tạng khác, và không có di căn hạch thì cắt thận tậngốc đồng thời lấy chồi u là điều trị đúng đắn nhất cho những bệnh nhân nàygiúp kéo dài sống còn (Lahey-Hitchcock Clinic: sống còn 5 năm là 64% vàsống còn 10 năm là 57%)(14). Ít khi gặp chồi u tĩnh mạch chủ trong carcinomtế bào chuyển tiếp của hệ niệu(24).Siminovitch nhận thấy xâm lấn tĩnh mạch chủ là tiên lượng xấu trongcarcinom thận.Ngược lại nhiều nghiên cứu khác nhận thấy xâm lấn tĩnh mạch chủ ít ảnhhưởng đến sống còn của bệnh nhân nếu không có di căn hạch vùng hay dicăn xa(14):Libertino: không có khác biệt về sống còn giữa các bệnh nhân có chồi u xâmlấn tĩnh mạch chủ vượt quá cơ hoành và bệnh nhân có chồi u chưa vượt quacơ hoành nếu u và chồi u được lấy đi hết.Hatcher: không có khác biệt sống còn giữa những bệnh nhân có mức tiếntriển chồi u khác nhau, ngay cả ở bệnh nhân có chồi u lên đến tâm nhỉ phải.Tuy nhiên điều này chỉ đúng ở bệnh nhân được lấy hết chồi u, u chưa vượtquá vỏ bao thận, không di căn hạch, không di căn xa.Ngược lại với Hatcher, Sosa (24 bệnh nhân có chồi u tĩnh mạch chủ=T3cN0M0): có khác biệt về sống còn theo mức chồi u: ở 10 bệnh nhân cóchồi u dưới gan thì sống còn 2 năm là 80% và trung bình là 61,4 tháng, trongkhi ở 14 bệnh nhân có chồi u ở mức tĩnh mạch gan hay trên nữa thì sống còn2 năm là 21% và trung bình là 22,9 tháng. Tác giả cho rằng mức xâm lấn củachồi u vào tĩnh mạch chủ có ý nghĩa tiên lượng. Tuy nhiên, 9 trong số 14bệnh nhân có chồi u ở mức tĩnh mạch gan hay cao hơn đã có xâm lấn mỡquanh thận hay hạch vùng.Các dữ kiện này cho thấy mặc dù chồi u trong tĩnh mạch chủ có thể kết hợpvới nhiều yếu tố tiên lượng khác, nếu lấy hết toàn bộ các chồi u này vàkhông có di căn hạch hay di căn xa (T3cN0M0) thì tỉ lệ sống còn 5 năm là45%-65% bất kể mức xâm lấn của chồi u. Do đó chỉ có một mình yếu tốchồi u trong tĩnh mạch chủ thì ít ảnh hưởng đến sống còn(22).U xâm lấn mỡ quanh thận và hạch bạch huyếtU xâm lấn mỡ quanh thận và nhất là khi di căn hạch bạch huyết có ảnhhưởng xấu đến tiên lượng. Nhiều nghiên cứu cho thấy có giảm sống còn 5năm giữa giai đoạn 1 và giai đoạn II là 15% và 20%. Hơn nữa, ở những bệnhnhân u đã xâm lấn mạch máu lại có di căn hạch hay u xâm lấn mỡ quanhthận thì chắc chắn sống còn sẽ bị ảnh hưởng.Skinner(19) so sánh 102 bệnh nhân carcinom thận ở giai đoạn 1 với 22 bệnhnhân giai đoạn II: có khác bi ...