Danh mục

Cách điều trị suy thận mạn – Phần 3

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 124.17 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Những biện pháp điều trị suy thận mạn hiện nay TS.BS Võ Tam Phó Trưởng Bộ Môn Nội. Trường Đại Học Y Dược Huế. Suy thận mạn là hậu quả của các bệnh thận mạn tính, do giảm sút từ từ số lượng nêphron làm giảm dần chức năng của thận Hiện nay cùng với sự phát triển của khoa học kỷ thuật người ta đã hiểu rõ suy thận mạn hơn trong lĩnh vực cơ chế sinh bệnh và nhất là các biện pháp điều trị hữu hiệu nó. Từ khi ra đời các phương pháp lọc máu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cách điều trị suy thận mạn – Phần 3 Cách điều trị suy thận mạn – Phần 3Những biện pháp điều trị suy thận mạn hiện nayTS.BS Võ TamPhó Trưởng Bộ Môn Nội. Trường Đại Học Y Dược Huế.Suy thận mạn là hậu quả của các bệnh thận mạn tính, do giảm sút từ từ sốlượng nêphron làm giảm dần chức năng của thậnHiện nay cùng với sự phát triển của khoa học kỷ thuật người ta đã hiểu rõsuy thận mạn hơn trong lĩnh vực cơ chế sinh bệnh và nhất là các biện phápđiều trị hữu hiệu nó.Từ khi ra đời các phương pháp lọc máu ngoài thận và nhất là ghép thận tiênlượng của những bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối đã có nhiều khảquan hơn, người bệnh có thể sống sinh hoat gần như người bình thường vớithận nhân tạo, lọc màng bụng hoặc thận ghép.1. Khái quát chung trong điều trị suy thận mạn.Áp dụng các biện pháp điều trị dành cho bệnh nhân suy thận mạn phụ thuộcvào giai đoạn hay nói cách khác là mức độ nặng, nhẹ của suy thận mạn.Trong giai đoạn sớm của suy thận mạn điều trị bao gồm chế độ dinh d ưỡng,thuốc, điều trị nguyên nhân. Những biện pháp điều trị này được gọi là điềutrị bảo tồn, với mục đích làm chậm suy thận mạn diễn tiến đến giai đoạncuối.Trong giai đoạn cuối của suy thận mạn cần thiết phải phối hợp giữa điều trịbảo tồn và các biện pháp gọi là điều trị thay thế thận suy như lọc màng bụng,thẩm phân máu ( thận nhân tạo), ghép thận.Các biện pháp điều trị trong suy thận mạn có quan hệ chặt chẽ với nhau, bỗtrợ và bổ sung cho nhau: Ở các giai đoạn đầu của suy thận mạn thì điều trịbảo tồn, đến một giai đoạn nào đó không còn đủ hiệu quả thì bệnh nhânđược điều trị bằng lọc máu ngoài thận (lọc màng bụng, thận nhân tạo), khicần thiết, có chỉ định cũng như có thận phù hợp thì ghép thận. Sau khi ghépthận nếu thận ghép bị đào thải thì bệnh nhân lại được lọc máu . Ngay cả saughép thận vẫn phải điều trị bảo tồn.2.Ðiều trị bảo tồn suy thận mạn.Mục đích của điều trị bảo tồn là đảm bảo cho người bệnh giữ được chứcnăng thận với thời gian dài nhất có thể được, nhờ vào giữ hằng định nội môimặc dù người bệnh có giảm chức năng thận.Ðể đạt được mục đích của điều trị bảo tồn, cần phải cần nhắm đến các mụctiêu sau:+ Cần phải làm chậm tiến triển của suy thận,+ Giảm thiểu sự tích lũy của urê và những độc tố thuộc urê,+ Kiểm soát tốt tăng huyết áp,+ Ngăn ngừa xơ vữa và ảnh hưởng trên tim mạch của nó,+ Giữ được cân bằng nước điện giải và calciphospho.+ Tránh sự thiếu dinh dưỡng và giữ gìn tốt hơn chất lượng sống của ngườibệnh.Ðiều trị bảo tồn bao gồm những biện pháp tiết thực và thuốc, những biệnpháp này cần phải thực hiện ở giai đoạn sớm để cho phép bệnh nhân tránhnhững biến chứng.2.1.Làm chậm tiến triển của suy thận mạn:Ngoài điều trị bệnh nguyên dẫn đến suy thận mạn. Hiên nay có các can thiệpđược đưa ra nhằm làm chậm tối đa tiến triển của các bệnh thận mạn là:- Kiểm soát có hiệu quả huyết áp.- Sử dụng thuốc ức chế men chuyển hoặc chẹn thụ thể của angiotensine II.- Chế độ ăn hạn chế Protide.- Kiểm soát có hiệu quả đường huyết ở những bệnh nhân đái tháo đường.2.1.1 Điều trị tăng huyết áp.- Những nghiên cứu lâm sàng được thực hiện cho đến nay đã cho kết luậnrằng khi kiểm soát tốt tăng huyết áp sẽ làm chậm rất hiệu quả diễn tiến củacác bệnh thận mạn.- Những khuyến cáo hiện nay là giữ huyết áp của bệnh nhân suy thận mạn ởmức:+ Dưới 130 / 85 mm Hg khi prôtêin niệu dưới 1 g / 24 giờ.+ Dưới 125 / 75 mm Hg khi prôtêin niệu trên hoặc bằng 1 g / 24 giờ.2.1.2. Chẹn hệ thống Rénin - Angiotensine.+ Ở những bệnh nhân đái tháo đường typ 1 có prôtêin niệu cần được điều trịbằng thuốc ức chế men chuyển.+ Ở những bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có prôtêin niệu cần được điều trịbằng thuốc chẹn thụ thể của angiotensine II. Cho đến hiện nay, liều lượng tối ưu của các thuốc chẹn hệ thống Rénin -Angiotensine vần còn là câu hỏi chưa có câu trả lời thoả đáng. Những thuốctrong nhóm này ngoài tác dụng hạ huyết áp còn làm giảm mức độ lọc prôtêinniệu. Prôtêin niệu lại đóng vai trò chủ yếu trong tiến triển bệnh lí thận.Vì thếliều lượng các thuốc chẹn hệ thống Rénin - Angiotensine phải được sử dụngthích hợp không những kiểm soát được huyết áp mà còn làm giảm tối đaprôtêin niệu.2.1.3. Hạn chế prôtide:Phân tích những nghiên cứu lâm sàng đã xác nhận rằng hạn chế prôtide chophép làm chậm tiến triển của suy thận mạn. Vì vậy, yêu cầu một chế độprôtide từ 0,8 đến 1g/kg/ngày ở những bệnh nhân có độ lọc cầu thận dưới 60ml/phút. Nhưng khẩu phần hạn chế prôtide này phải có calori đầy đủ (30 đến35 kcal/kg/ngày).2.1.4. Dự phòng những nguyên nhân của suy thận cấp:cần phải loại bỏ các yếu tố thuận lợi của suy thận cấp trên những đối tượngnày.2.2.Điều trị những biến chứng của suy thận mạn:2.2.1 Điều trị thiếu máu:Gần đây việc điều trị thiếu máu ở bệnh nhân Suy thận mạn đã có những tiếnbộ đáng kể trong thập niên vừa qua nhờ vào sản xuất ra Erythropoeétine táitổ hợp (r -HuEPO). Trước năm 1989 điều trị thiếu máu chỉ được áp dụngbằng truyền máu và từ đó nguy cơ tích lũy sắt và nhiễm các bệnh virus vàđặc biệt là viêm gan siêu vi C. Các chế phẩm thường dùng là EPREX,EPOKIN và RECORMON được sử dụng bằng đường tiêm dưới da với bơmtiêm tự động, cho phép người bệnh có thể tự thực hiện.Điều chỉnh thiếu máu cần phải từ từ để tránh xuất hiện hoặc gia tăng huyếtáp, liều lượng tấn công trung bình là 50 đến 70 đơn vị/kg/tuần bằng 2 lầntiêm.2.2.2 Điều trị những rối loạn Calci - phospho. Dự phòng hạ calci máu, tăng phospho máu và tăng họat tuyến cận giáp thứphát là một biện pháp cơ bản của điều trị suy thận mạn. Dự phòng này là cầnthiết để tránh những thương tổn gây rối loạn xương do thận và mất muốikhoáng xương.Hiện nay những rối loạn calci-phospho có thể được ngănngừa hoàn toàn với điều kiện điều trị được thực hiện sớm ngay suy thận giaiđoạn đầu.Mục đích của điều trị là giữ canxi máu giữa 2,3 và 2,5 mmol/l(không vượt quá giới hạn ...

Tài liệu được xem nhiều: